UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1784/KH-SGTVT | Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2021 |
TỔ CHỨC TẠM THỜI HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH LIÊN TỈNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Căn cứ Công điện số 1322/CĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức hoạt động vận tải hành khách đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
Căn cứ Quyết định số 1740/QĐ-BGTVT ngày 30/09/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải hành khách của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không) đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 1777/QĐ-BGTVT ngày 10/10/2021 của Bộ Giao thông vận tải quy định tạm thời về thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19;
Căn cứ Công điện số 21/CĐ-UBND ngày 13/10/2021 của UBND Thành phố về việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố trong tình hình mới;
Căn cứ Văn bản số 3522/UBND-ĐT ngày 13/10/2021 của UBND Thành phố về việc triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ;
Căn cứ Văn bản số 7259/TCĐBVN-VT ngày 11/10/2021 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về việc triển khai Quyết định số 1777/QĐ-BGTVT ngày 10/10/2021 của Bộ Giao thông vận tải;
Nhằm chuẩn bị khôi phục lại hoạt động tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh phù hợp với từng cấp độ vận tải hành khách phù hợp với từng cấp độ phòng, chống dịch COVID-19 tạo điều kiện để vận chuyển hành khách phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, bảo đảm an toàn, thống nhất giữa các tỉnh, thành phố, khu vực và trên địa bàn Thành phố; góp phần thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế. Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng xe ô tô như sau:
- Từng bước khôi phục lại hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng xe ô tô phù hợp với công tác phòng, chống dịch COVID-19; tạo điều kiện để vận chuyển hành khách phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, bảo đảm an toàn, thống nhất giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kết nối hiệu quả giữa các phương thức vận tải hành khách; góp phần thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế.
- Đảm bảo tính chủ động, thống nhất, đồng bộ giữa Bộ GTVT, Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện các giải pháp về tổ chức hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng xe ô tô; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải hành khách đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; đảm bảo không ùn tắc tại các chốt kiểm soát dịch COVID-19.
III. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH, LÁI XE, NHÂN VIÊN PHỤC VỤ TRÊN XE
1.1. Đi từ địa phương/khu vực có nguy cơ rất cao, nguy cơ cao đến địa phương/khu vực có nguy cơ tương đương hoặc thấp hơn:
a) Phải tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 (thẻ xanh trên Sổ Sức khoẻ điện tử/PC-COVID hoặc giấy chứng nhận tiêm đủ liều vắc xin của cơ quan có thẩm quyền cấp, liều cuối cùng đã được tiêm ít nhất 14 ngày) hoặc đã khỏi bệnh COVID- 19 trong vòng 6 tháng tính đến thời điểm về địa phương (có giấy ra viện/giấy xác nhận khỏi bệnh COVID-19);
b) Có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính trong vòng 72 giờ trước khi lên xe ô tô;
c) Tuân thủ “Thông điệp 5K”; khai báo y tế theo quy định của Bộ Y tế (không tham gia chuyến đi khi có các triệu chứng ho, sốt, khó thở, đau mỏi cơ, đau rát họng…);
d) Trường hợp hành khách chưa đủ điều kiện tiêm chủng vắc xin theo quy định của Bộ Y tế khi đi cùng người thân trên chuyến xe: phải đáp ứng quy định tại điểm b, điểm c mục này.
1.2. Đi từ địa phương/khu vực có nguy cơ và bình thường mới đến địa phương/khu vực có nguy cơ cao hơn:
a) Tuân thủ “Thông điệp 5K”; khai báo y tế theo quy định của Bộ Y tế (không tham gia chuyến đi khi có các triệu chứng ho, sốt, khó thở, đau mỏi cơ, đau rát họng…);
b) Có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính trong vòng 72 giờ trước khi lên xe ô tô;
c) Thực hiện các biện pháp về phòng, chống dịch của Bộ Y tế và từng địa phương nơi đến.
1.3. Kê khai thông tin vào Danh sách hành khách đi xe theo hướng dẫn của lái xe hoặc nhân viên phục vụ trên xe.
1.4. Khi ở trên phương tiện: Đeo khẩu trang, sát khuẩn tay, hạn chế tiếp xúc.
1.5. Kết thúc chuyến đi:
a) Trong quá trình di chuyển từ bến xe, điểm đón, trả khách về nơi cư trú, lưu trú: tuân thủ “Thông điệp 5K”, sử dụng ứng dụng PC-COVID, hạn chế dừng và không tiếp xúc nơi đông người;
b) Chủ động thông báo với chính quyền địa phương nơi cư trú, lưu trú;
c) Tự theo dõi sức khoẻ hoặc thực hiện cách ly tại nơi cư trú, lưu trú theo quy định của Bộ Y tế và cụ thể của từng địa phương về các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 kể từ ngày về địa phương; tuân thủ “Thông điệp 5K”;
d) Trường hợp có dấu hiệu bất thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác... thì thông báo ngay cho cơ quan y tế để theo dõi và triển khai quy trình xử lý dịch bệnh theo quy định.
2. Đối với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
2.1. Yêu cầu:
a) Đã tiêm đủ liều vắc xin (thẻ xanh trên Sổ Sức khoẻ điện tử/PC-COVID hoặc giấy chứng nhận tiêm đủ liều vắc xin của cơ quan có thẩm quyền cấp) hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng tính đến thời điểm về địa phương (có giấy ra viện/giấy xác nhận khỏi bệnh COVID-19);
b) Có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính trong vòng 72 giờ trước khi lên xe ô tô.
2.2. Trên xe ô tô:
a) Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và của Bộ Y tế;
b) Khi chuẩn bị hết thời hạn của giấy xét nghiệm, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe đến cơ sở y tế hoặc bến xe, trạm dừng nghỉ, chốt kiểm soát dịch (có tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2) gần nhất trên hành trình để thực hiện xét nghiệm SARSCoV-2 theo đúng quy định trước khi tiếp tục hành trình.
2.3. Sau chuyến đi:
a) Trường hợp lái xe, nhân viên phục vụ trên xe thực hiện nhiều vòng chuyến (lượt đi và lượt về) và giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm âm tính với SARSCoV-2 còn hiệu lực thì không cần xét nghiệm khi quay lại điểm đi, tuân thủ “Thông điệp 5K”, tự theo dõi sức khỏe cho đến chuyến đi tiếp theo. Nếu có biểu hiện các triệu chứng ho, sốt, khó thở, đau mỏi cơ, đau rát họng… thì thông báo ngay cho cơ quan y tế địa phương để triển khai quy trình xử lý dịch bệnh theo quy định.
b) Trường hợp cư trú, lưu trú tại địa phương của bến xe nơi đến
- Nếu cư trú tại địa phương: được về nhà, tuân thủ “Thông điệp 5K”, tự theo dõi sức khỏe tại nhà cho đến chuyến đi tiếp theo. Nếu có biểu hiện các triệu chứng ho, sốt, khó thở, đau mỏi cơ, đau rát họng… thì thông báo ngay cho cơ quan y tế địa phương để triển khai quy trình xử lý dịch bệnh theo quy định;
- Nếu lưu trú tạm thời thì đơn vị vận tải phối hợp với địa phương bố trí nơi lưu trú đảm bảo phòng, chống dịch theo hướng dẫn tại Quyết định 1246/QĐ-BYT ngày 20/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
c) Trường hợp chuyến đi có hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe dương tính với SARS-CoV-2: thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và của Bộ Y tế.
3. Đối với địa phương nơi hành khách cư trú, lưu trú
a) Quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát những người về địa phương theo quy định của Bộ Y tế và quy định cụ thể của từng địa phương, đảm bảo an toàn, không để lây nhiễm dịch bệnh ra cộng đồng;
b) Tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 vào ngày thứ hai kể từ khi về nơi cư trú, lưu trú đối với hành khách về từ vùng dịch (được công bố tại trang thông tin điện tử Bộ Y tế);
c) Trường hợp phát hiện hành khách có các triệu chứng như sốt, ho, khó thở... hoặc có kết quả xét nghiệm dương tính thì triển khai quy trình xử lý dịch bệnh theo quy định.
1. Xây dựng và triển khai phương án, kế hoạch đón, trả hành khách bảo đảm an toàn, an ninh trật tự, phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và các quy định về phòng, chống dịch COVID-19.
2. Bố trí điểm khai báo y tế, quét mã QR.
3. Bố trí vị trí để lực lượng chức năng tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 kháng nguyên nhanh; bố trí phòng hoặc khu vực cách ly tạm thời đảm bảo thông thoáng.
4. Bố trí khu vực bán vé, phòng chờ (đối với bến xe), nơi hành khách lên, xuống phương tiện bảo đảm giãn cách và các yêu cầu về phòng, chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế.
5. Trong trường hợp phát hiện lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, hành khách, người làm việc tại bến xe, trạm dừng nghỉ có biểu hiện sốt, ho, khó thở, mệt mỏi… phải bố trí cách ly và thông báo ngay cho cơ quan y tế địa phương để xử lý.
6. Thực hiện tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các khu vực công cộng.
7. Yêu cầu hành khách thực hiện quy định về phòng, chống dịch COVID-19 tại điểm 1.1, điểm 1.2 khoản 1 Mục III của Kế hoạch này.
8. Niêm yết số điện thoại đường dây nóng của cơ quan chức năng địa phương để thông tin khi có vi phạm quy định về phòng, chống dịch COVID-19.
9. Tiếp nhận thông tin danh sách hành khách do các đơn vị vận tải cung cấp đối chiếu với hành khách trên phương tiện ra vào bến; tổng hợp danh sách hành khách gửi Sở Y tế Hà Nội (đầu mối tiếp nhận: đồng chí Nguyễn Phương Huyền, số điện thoại 0984.375.700; email: [email protected]) để phối hợp quản lý, kiểm soát dịch COVID-19 theo chỉ đạo của UBND Thành phố theo văn bản số Văn bản số 3522/UBND-ĐT ngày 13/10/2021, đồng thời gửi Sở Giao thông vận tải để phối hợp quản lý; tiếp tục thực hiện các nội dung đã nêu tại văn bản số 4579/SGTVT-QLVT ngày 12/10/2021 của Sở Giao thông vận tải Hà Nội.
V. YÊU CẦU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ KINH DOANH VẬN TẢI
1. Xây dựng và triển khai phương án tổ chức vận tải hành khách bảo đảm tuân thủ quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải và quy định về phòng, chống dịch COVID-19; công bố công khai các yêu cầu vận chuyển đối với hành khách nêu tại điểm 1.1, điểm 1.2 và điểm 1.3 khoản 1 Mục III của Kế hoạch này.
2. Bố trí lái xe, nhân viên phục vụ trên xe đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 2 Mục III của Kế hoạch này.
3. Bố trí phương tiện đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống dịch COVID-19: trang bị dung dịch sát khuẩn tay, khẩu trang y tế; vệ sinh, khử khuẩn phương tiện sau mỗi chuyến đi.
4. Theo dõi, yêu cầu lái xe, nhân viên phục vụ trên xe đến cơ sở y tế hoặc bến xe, trạm dừng nghỉ, chốt kiểm soát dịch (có tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2) gần nhất trên hành trình để thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 khi giấy xét nghiệm sắp hết hạn; không dừng đỗ, đón trả khách sai quy định.
5. Vì điều kiện công tác phòng, chống dịch COVID-19, trong giai đoạn thí điểm, yêu cầu lái xe chạy đúng hành trình và chỉ dừng, đỗ dọc đường (ăn uống, vệ sinh) và đón, trả khách đúng các địa điểm theo danh sách được Tổng cục Đường bộ Việt Nam thông báo công khai.
6. Lập danh sách hành khách đi xe theo phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này; giao cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe hướng dẫn hành khách tự kê khai (bao gồm cả việc cập nhật bổ sung hành khách đi xe trên hành trình); sao gửi danh sách hành khách đi xe về bến xe nơi đi, nơi đến và Sở GTVT hai đầu tuyến; lưu trữ bản chính danh sách hành khách đi xe tối thiểu 21 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi để phục vụ công tác truy vết phòng chống, dịch COVID-19 khi có yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền; bảo mật thông tin hành khách theo quy định của pháp luật.
7. Bố trí nhân viên hoặc bộ phận y tế để phối hợp y tế địa phương xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 tại nơi làm việc.
8. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của phương tiện, lái xe trong suốt quá trình vận chuyển; trong đó tăng cường kiểm tra, giám sát thông qua thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải.
9. Tiếp tục thực hiện các nội dung đã nêu tại văn bản số 4579/SGTVT-QLVT ngày 12/10/2021 của Sở Giao thông vận tải Hà Nội.
VI. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN
1. Kế hoạch khai thác giai đoạn thí điểm:
Triển khai Văn bản số 3522/UBND-ĐT ngày 13/10/2021 của UBND Thành phố về việc triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ, trong đó có các tuyến từ Hà Nội đi/đến các tỉnh/thành phố: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La với số chuyến bằng 5% số chuyến của các đơn vị hoạt động trên tuyến theo Biểu đồ đã được công bố.
Sở Giao thông vận tải Hà Nội đã xây dựng phương án hoạt động và lấy ý kiến của Sở Giao thông vận tải các tỉnh/thành phố liên quan, đến thời điểm này đã có sự thống nhất của Sở Giao thông vận tải các tỉnh/thành phố: Lạng Sơn, Cao Bằng, Sơn La (có Phụ lục đính kèm). Trong thời gian tới, Sở Giao thông vận tải Hà Nội tiếp tục triển khai các tuyến vận tải hành khách đối với các tuyến còn lại khi có ý kiến thống nhất của Sở Giao thông vận tải các tỉnh/thành phố đầu đối lưu.
2. Giai đoạn áp dụng: Từ ngày 13/10/2021 đến hết ngày 20/10/2021.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện phương án, Sở Giao thông vận tải Hà Nội tiếp tục tham mưu, tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND Thành phố đối với việc thực hiện thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh bằng xe ô tô.
4. Sở Giao thông vận tải Hà Nội sẽ phối hợp với Sở Giao thông vận tải các tỉnh/thành phố thu hồi phù hiệu, chấp thuận khai thác tuyến nếu để xảy ra dừng, đón trả khách sai quy định và làm lây lan dịch bệnh Covid-19.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện thí điểm các tuyến vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh bằng xe ô tô của Sở Giao thông vận tải Hà Nội, đề nghị Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp, hợp tác xã phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
File gốc của Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 1784/KH-SGTVT |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Đào Việt Long |
Ngày ban hành | 2021-10-13 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-13 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng |