BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2012/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2012 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện 7 điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
Với mong muốn tăng cường quan hệ kinh tế và thương mại giữa hai nước cũng như để thiết lập cơ sở hợp tác song phương trong lĩnh vực vận tải biển nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi và tổ chức vận tải thông suốt giữa hai nước và khai thác các cảng và đội tàu thương mại để thực hiện phát triển vì lợi ích của hai nước,
Điều 1. Mục đích của Hiệp định
- Thúc đẩy và phát triển vận tải đường biển và ngành vận tải biển giữa hai nước;
- Đề ra một chính sách thống nhất dựa trên nguyên tắc cùng tham gia và bổ sung cho nhau đối với đội tàu của hai nước trong vận tải hàng hoá thương mại hàng hải trao đổi giữa hai nước;
- Phối hợp hoạt động trong các lĩnh vực: kiểm soát, cứu hộ trên biển, chống ô nhiễm, bảo vệ môi trường biển và trao đổi thông tin giữa hai nước nhằm đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho an toàn hàng hải và ngành vận tải biển giữa hai nước;
- Thống nhất các quan điểm trên các diễn đàn và trong các tổ chức hàng hải khu vực và quốc tế;
1. ‘‘Cơ quan hàng hải có thẩm quyền”:
b. Đối với Cộng hoà An-giê-ri Dân chủ và Nhân dân: Bộ Giao thông vận tải
Bất kỳ công ty nhà nước hoặc tư nhân của một trong hai nước kinh doanh vận tải biển, mà có trụ sở giao dịch trên lãnh thổ của một trong hai Bên ký kết được cơ quan hàng hải có thẩm quyền công nhận.
Bất kỳ tàu thương mại nào đăng ký và mang cờ quốc tịch của một Bên ký kết phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó cũng như tàu do công ty vận tải biển của một Bên ký kết thuê.
4. “Thuyền viên”:
Điều 3. Các lĩnh vực không áp dụng Hiệp định này
Điều 5. Quốc tịch và giấy tờ của tàu
2. Mỗi Bên ký kết công nhận giấy tờ pháp lý quốc tế mang trên tàu của Bên ký kết kia liên quan đến cấu trúc, thiết bị, công suất và dung tích cũng như các giấy chứng nhận và giấy tờ khác do Cơ quan hàng hải có thẩm quyền của Bên ký kết mà tàu mang cờ cấp phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của Bên ký kết đó.
Điều 6. Nguyên tắc đối xử tàu trong cảng
Điều 7. Giấy tờ tuỳ thân của thuyền viên
2. Những giấy tờ tuỳ thân của thuyền viên gồm:
- Đối với Cộng hoà Angiêri Dân chủ và Nhân dân: giấy phép hàng hải.
1. Các giấy tờ tuỳ thân quy định tại Điều 7 Hiệp định này cho phép thuyền viên mang giấy tờ đó được hưởng quyền đi bờ trong thời gian tàu lưu lại tại cảng với điều kiện những thuyền viên đó được bố trí làm việc trên tàu và có tên trong danh sách thuyền viên nộp cho các cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia.
3. Theo yêu cầu của một Bên ký kết, Bên ký kết kia sẽ cấp thị thực nhập cảnh hoặc quá cảnh cho người không có quốc tịch của một trong hai Bên ký kết mang giấy tờ tùy thân quy định tại Điều 7 Hiệp định này.
Điều 9. Thực hiện vận tải biển
2. Hai Bên ký kết thoả thuận không gây trở ngại cho tàu của Bên ký kết kia thực hiện vận tải hàng hoá và hành khách giữa các cảng của nhau và của các nước thứ ba với điều kiện tôn trọng sự cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở thương mại.
4. Các quy định tại Điều này không phương hại đến quyền của các công ty vận tải biển của nước thứ ba trong việc tham gia một cách không hạn chế, với sự cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở thương mại, vào vận tải hàng hoá trao đổi trong khuôn khổ ngoại thương song phương giữa các Bên ký kết.
1. Các công ty vận tải biển của mỗi Bên ký kết có quyền khai thác các dịch vụ cần thiết đối với các hoạt động hàng hải của mình trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của Bên ký kết đó.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp xảy ra trên tàu
2. Trong trường hợp không giải quyết được, cơ quan có thẩm quyền nêu ở trên sẽ thông báo cho cơ quan đại diện chính thức của nước có tàu mang cờ. Nếu vụ tranh chấp đó vẫn không được giải quyết thì sẽ áp dụng theo pháp luật hiện hành của quốc gia mà tàu đang neo đậu.
Hai Bên ký kết phối hợp thực hiện các hoạt động hợp tác giữa các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực hàng hải và cảng biển với mục đích sử dụng một cách tốt nhất khả năng của mình trong việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm. Mỗi Bên ký kết thúc đẩy việc tiếp cận đào tạo lý thuyết, huấn luyện thực hành, cấp giấy chứng nhận, đào tạo nâng cao và đào tạo lại, và trao đổi kinh nghiệm trên cơ sở khả năng đáp ứng của Bên ký kết kia.
Mỗi Bên ký kết công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hàng hải do Bên ký kết kia cấp phù hợp với quy định của Công ước quốc tế về các tiêu chuẩn đào tạo, cấp giấy chứng nhận và trực ca đối với người đi biển năm 1978 (STCW78), đã được sửa đổi và phù hợp với quy định pháp luật của mỗi Bên ký kết.
Hai Bên ký kết khuyến khích các doanh nghiệp, các cơ quan tổ chức liên quan đến vận tải biển của mình phát triển mọi hình thức hợp tác có thể đặc biệt là trong các lĩnh vực dưới đây:
- Xây dựng và khai thác cảng;
- Thuê tàu;
- Bảo vệ môi trường biển;
Điều 18. Quan hệ khu vực và quốc tế
Điều 19. Ủy ban hàng hải hỗn hợp
2. Ủy ban hàng hải hỗn hợp họp luân phiên theo đề nghị của một trong hai Bên ký kết muộn nhất là ba tháng kể từ ngày có đề nghị đó.
Điều 20. Hiệu lực, sửa đổi, chấm dứt Hiệp định
2. Hiệp định này có hiệu lực trong vòng 5 năm và được mặc nhiên gia hạn từng năm một nếu một trong hai Bên ký kết không thông báo bằng văn bản qua đường ngoại giao cho Bên ký kết kia ý định chấm dứt Hiệp định ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hiệu lực của Hiệp định.
4. Nếu có sự hiểu khác nhau trong việc giải thích hay áp dụng Hiệp định này thì Ủy ban hàng hải hỗn hợp sẽ phối hợp giải quyết. Trong trường hợp vẫn không giải quyết được, những vấn đề nói trên sẽ được giải quyết qua đường ngoại giao.
Hiệp định này được làm tại An-giê-ri ngày 28 tháng 02 năm 2011, thành 2 bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Ả rập và tiếng Pháp. Các văn bản bằng 3 thứ tiếng này đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác biệt về mặt giải thích, văn bản bằng tiếng Pháp sẽ được ưu tiên sử dụng.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA AN-GIÊ-RI
DÂN CHỦ VÀ NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP, DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Mohamed Benmeradi
Từ khóa: Điều ước quốc tế 34/2012/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 34/2012/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 34/2012/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa An-giê-ri, Điều ước quốc tế số 34/2012/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa An-giê-ri, Điều ước quốc tế 34 2012 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa An-giê-ri, 34/2012/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực vận tải biển giữa Việt Nam và An-giê-ri đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực vận tải biển giữa Việt Nam và An-giê-ri
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa An-giê-ri |
Số hiệu | 34/2012/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Nguyễn Hồng Quân, Mohamed Benmeradi |
Ngày ban hành | 2011-02-28 |
Ngày hiệu lực | 2012-06-24 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |