ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2014/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 21 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 04 năm 2014 của Bộ Giao thông Vận tải về hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CẦU TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
ương I
1. Phạm vi điều chỉnh:
Việc bảo trì cầu trên đường giao thông nông thôn được thực hiện theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu trên đường giao thông nông thôn được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn ODA, vốn do tổ chức quốc tế tài trợ, vốn do các tổ chức và nhân dân đóng góp.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Cầu trên đường giao thông nông thân (sau đây gọi tắt là cầu) bao gồm: Cầu treo, cầu có kết cấu nhịp dạng dầm, dàn, khung, vòm được xây dựng trên các tuyến đường giao thông nông thôn.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
5. Đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành khai thác cầu (sau đây gọi tắt là Đơn vị quản lý cầu) là tổ chức, cá nhân được Chủ quản lý sử dụng cầu giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác cầu, bảo dưỡng thường xuyên cầu.
với công tác quản lý, vận hành khai thác cầu
2. Việc quản lý, vận hành khai thác cầu phải đảm bảo an toàn giao thông, an toàn cho công trình cầu, an toàn cho người, tài sản và công trình khác trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của cầu, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường;
4. Khi thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng và bảo trì phải có phương án đảm bảo giao thông, có biện pháp, tiến độ, bố trí thời gian và tổ chức thi công hợp lý, đủ biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, và có người gác hướng dẫn giao thông đảm bảo cho người, phương tiện tham gia giao thông qua lại an toàn, thông suốt; trong thời gian thi công phải thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động.
1. Tự ý tháo, lắp hoặc các hành vi phá hoại cầu và các bộ phận, hạng mục của cầu và đường hai đầu cầu, viết vẽ các nội dung không phù hợp hoặc xóa biển báo hiệu; phá hủy, che khuất biển báo hiệu;
3. Vi phạm tải trọng, tốc độ cho phép, vi phạm khổ giới hạn của cầu;
5. Sử dụng mặt cầu, gầm cầu và các bộ phận cầu, đất của đường bộ trái quy định;
thoát nước, dây điện, cáp viễn thông vào cầu, trừ khi thiết kế của cầu có quy định và được phép của Chủ quản lý sử dụng cầu;
xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoặc mở rộng không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, không đảm bảo an toàn giao thông;
Điều 5. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác cầu
a) Đối với cầu thuộc sở hữu Nhà nước, Chủ quản lý sử dụng cầu được xác định căn cứ vào quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phân công, phân cấp cho Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan trực thuộc trong việc vận hành khai thác cầu trên địa bàn;
Trường hợp cộng đồng dân cư, tư nhân sau khi đầu tư xong không đủ khả năng làm Chủ quản lý sử dụng cầu thì cơ quan được phân công, phân cấp quy định tại Điểm a Khoản 1 của Điều này thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ quản lý sử dụng cầu;
d) Trong các trường hợp khẩn cấp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể trưng dụng cầu không thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành về trưng mua, trưng dụng để phục vụ cho việc bảo đảm giao thông hoặc các nhiệm vụ đặc biệt khác thì cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trưng dụng có văn bản giao tổ chức thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác trong thời gian trưng dụng. Chủ quản lý đang sử dụng thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác cho đến khi bàn giao công việc này cho tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Chủ quản lý sử dụng cầu có thể ủy quyền, phân cấp, giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng với Đơn vị quản lý cầu thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc quản lý, vận hành khai thác cầu. Trong trường hợp này chủ quản lý sử dụng cầu vẫn phải chịu trách nhiệm về sự cố hay sự xuống cấp của cầu trong thời gian vận hành khai thác.
5. Trường hợp lựa chọn nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên làm đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành khai thác cầu, thì đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành khai thác thực hiện đồng thời các quyền, nghĩa vụ về quản lý, vận hành khai thác và bảo dưỡng thường xuyên cầu.
QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU
Điều 6. Các cầu phải lập quy trình quản lý, vận hành khai thác riêng
a) Cầu treo có khẩu độ nhịp từ 70m trở lên; cầu dàn thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên và các công trình cầu cấp II trở lên theo quy định của Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2013/TT-BXD);
2. Cầu đang khai thác sử dụng thuộc các trường hợp sau phải lập, ban hành quy trình quản lý, vận hành khai thác:
hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
3. Quy trình quản lý, vận hành khai thác có thể được lập riêng hoặc lập cùng với quy trình bảo trì cầu.
1. Đối với cầu xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp:
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu và bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng trước khi đưa cầu vào khai thác.
Trường hợp cần thiết, Chủ đầu tư thuê tư vấn thẩm tra quy trình quản lý, vận hành khai thác trước khi phê duyệt. Tư vấn thẩm tra phải chịu trách nhiệm về chất lượng và nội dung quy trình do mình thẩm tra;
2. Đối với cầu đã đưa vào khai thác thực hiện theo các bước sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Việc lập quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu do Chủ quản lý sử dụng cầu tự thực hiện hoặc thuê tư vấn đủ năng lực kinh nghiệm để thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư là Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng cầu, trước khi phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu phải thỏa thuận với Sở Giao thông Vận tải.
Nội dung quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu, bao gồm:
a) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của quy trình;
c) Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến việc lập quy trình và các tổ chức quản lý, vận hành khai thác cầu, bao gồm Luật Giao thông đường bộ, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải và văn bản pháp luật khác có liên quan;
đ) Các tài liệu tham khảo, tài liệu được viện dẫn;
g) Các nội dung cần thiết khác.
a) Tiếp nhận cầu hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào vận hành khai thác;
c) Lập, quản lý sử dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu phục vụ quản lý, vận hành khai thác cầu;
đ) Tổ chức giao thông;
g) Kiểm tra kỹ thuật cầu;
i) Xử lý đối với cầu đang khai thác có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng; xử lý sự cố công trình;
3. Các tài liệu khác, bao gồm các bảng biểu, phụ lục, mẫu biểu, băng ghi hình, ảnh và các tài liệu hướng dẫn công tác quản lý, vận hành khai thác cầu.
Sau các lần sửa chữa lớn, sửa chữa đột xuất, xử lý sự cố, thay thế kết cấu chịu lực (nếu có) hoặc khi thấy cần điều chỉnh, bổ sung các nội dung để tăng cường an toàn cho việc quản lý, vận hành khai thác cầu thì phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho phù hợp.
3. Trong quá trình thực hiện quản lý, vận hành khác thác cầu, khi thấy cần thiết, Chủ quản lý sử dụng cầu tổ chức điều chỉnh, bổ sung quy trình và duyệt theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy định này.
Điều 10. Tiếp nhận cầu xây dựng hoàn thành đưa vào vận hành khai thác
a) Hoàn thành các thủ tục về quản lý dự án đầu tư xây dựng; các thủ tục về quản lý chất lượng công trình xây dựng quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2013/TT-BXD) và quy định của pháp luật;
Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy nổ, an toàn vận hành, bảo vệ môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật.
c) Bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng cầu hệ thống cọc, mốc bồi thường giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới hành lang an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi cầu và các hồ sơ, tài liệu quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này;
2. Khi bàn giao cầu, Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tổ chức giám sát thi công xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến giai đoạn xây dựng, Chủ quản lý sử dụng cầu tiến hành kiểm tra, rà soát các nội dung sau:
b) Hệ thống biển báo hiệu, hệ thống an toàn giao thông theo quy định tại Điều 15 Quy định này. Trường hợp chưa đúng quy định phải hoàn thành khắc phục mới được bàn giao cầu.
a) Các thành phần bắt buộc, bao gồm đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của các tổ chức sau:
- Nhà thầu thi công xây dựng;
xây dựng;
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ngoài các thành phần quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này, chủ đầu tư có thể mời đại diện các tổ chức sau tham gia, gồm có:
- Tư vấn kiểm định, thử tải (nếu có);
- Các thành phần khác, nếu thấy cần thiết.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, chính quyền thôn xóm về thời gian đưa cầu vào vận hành khai thác, tải trọng, tốc độ, khổ giới hạn cho phép và các nội dung cần thiết khác.
Điều 11. Trình tự thực hiện duy tu, bảo dưỡng
1. Kế hoạch quản lý, duy tu bảo dưỡng cầu trên đường giao thông nông thôn: Kế hoạch quản lý, duy tu, bảo dưỡng công trình cầu trên đường giao thông cấp huyện, cấp xã quản lý được lập hằng năm trên cơ sở khối lượng công việc thực tế cần phải duy tu, bảo dưỡng. Kế hoạch được xây dựng theo các hạng mục công việc, có sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và phải phù hợp với nguồn vốn để đảm bảo tính khả thi cao.
a) Các hồ sơ thủ tục cho công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng phải căn cứ vào Kế hoạch được xây dựng theo từng hạng mục công việc thực tế hư hỏng và các định mức hiện hành, các bên liên quan cùng nhau xem xét những công việc cần thiết để đưa vào duy tu sửa chữa;
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt;
Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định phê duyệt.
Tùy theo quy mô của loại hình bảo dưỡng, sửa chữa và điều kiện thực tế của địa phương. Việc thực hiện công tác quản lý, duy tu sửa chữa cầu trên đường giao thông nông thôn có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
b) Hình thức khoán quản lý, duy tu, bảo dưỡng: Là hình thức giao cho một tổ chức kinh tế hay một tổ chức quần chúng thực hiện quản lý, duy tu, bảo dưỡng cầu trên đường giao thông nông thôn. Kinh phí giao khoán được xác định chủ yếu trên cơ sở khối lượng công việc giao khoán. Hình thức này được áp dụng đối với các hạng mục duy tu, bảo dưỡng không vật liệu;
Điều 12. Phạm vi quản lý, bảo vệ cầu
a) Mố, trụ và các bộ phận khác thuộc kết cấu phần dưới;
c) Trụ tháp treo cáp chủ, cáp chủ, thanh treo hoặc dây treo, hố neo cáp chủ, cáp chống lật, chống lắc ngang; tăng đơ, cóc cáp và các bộ phận khác của cầu treo;
2. Các công trình tường, kè và các công trình phòng hộ khác (nếu có).
4. Phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
Điều 13. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ quản lý, vận hành khai thác cầu
a) Quy trình bảo trì, trừ các trường hợp không phải lập quy trình bảo trì theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP;
b) Quy trình quản lý, vận hành khai thác đối với các cầu phải có quy trình riêng quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này;
d) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công, hồ sơ cọc mốc đền bù giải phóng mặt bằng thực tế, mốc hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi cầu, các tài liệu có liên quan tới việc quản lý, vận hành khai thác cầu;
e) Hồ sơ tài liệu thẩm tra an toàn giao thông, hồ sơ trạng thái ban đầu (nếu có);
2. Trong quá trình quản lý, vận hành khai thác, Chủ quản lý sử dụng cầu, Đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành khai thác cầu có trách nhiệm lập các hồ sơ tài liệu sau:
b) Lập hồ sơ lý lịch cầu;
d) Hồ sơ, tài liệu liên quan đến sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất cầu; kết quả quan trắc, kiểm định chất lượng, thử tải (nếu có);
e) Các văn bản liên quan đến an toàn giao thông;
h) Các văn bản khác có liên quan trong giai đoạn quản lý, khai thác và bảo trì cầu.
a) Đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành cầu có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các tài liệu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phục vụ cho quản lý, vận hành khai thác cầu;
4. Các tổ chức ban hành văn bản, tài liệu liên quan đến công tác quản lý, vận hành khai thác và xử lý đối với cầu gửi đến các tổ chức quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều này để phục vụ cho quản lý, vận hành khai thác cầu.
Điều 14. Tổ chức giao thông và vận hành khai thác cầu
2. Không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định.
ướng dẫn cho nhân dân hiểu và chấp hành đúng các quy định khi tham gia giao thông và quy định về quản lý, vận hành khai thác cầu.
Cầu phải được cắm các loại biển báo hiệu đường bộ và lắp đặt bảng hướng dẫn, bao gồm:
a) Biển “tên cầu”;
c) Biển báo hiệu “tốc độ cho phép tối đa” khi đi qua cầu.
3. Đối với cầu chỉ cho phép người đi bộ đi qua thì cắm các biển như quy định tại Khoản 2 Điều này và biển “cấm người kéo, đẩy”.
4. Trường hợp cầu hẹp có thiết kế cho xe cơ giới đi một làn xe hoặc chỉ cho phép giao thông một chiều thì phải cắm biển “cấm tránh, vượt” trên cầu. Khi tổ chức giao thông một chiều thì cắm biển “cấm đi ngược chiều”.
6. Bảng hướng dẫn về tổ chức giao thông qua cầu và quy định về quản lý, vận hành khai thác cầu phải lắp đặt ở hai đầu cầu. Trên bảng hướng dẫn, ghi một hoặc một số nội dung sau:
b). Đối với cầu có thiết kế cho phương tiện giao thông (xe ô tô) đi qua cầu phải quy định về tốc độ, khoảng cách, tải trọng phương tiện tham gia giao thông trên cầu; quy định cấm dừng, đỗ, quay đầu xe trên cầu;
d) Không được vi phạm các nội dung quy định tại Điều 4 Quy định này;
e) Cầu treo bị hạn chế giao thông hoặc cấm khai thác khi có bão, lốc xoáy, gió mạnh, động đất;
7. Đối với các khu vực có đồng bào dân tộc ít người sinh sống, các điểm tham quan, du lịch, ngoài cắm biển báo theo quy định hiện hành và bảng hướng dẫn bằng tiếng Việt, phải thực hiện thêm các nội dung sau:
b) Bổ sung hướng dẫn bằng tiếng Anh và tiếng nước ngoài nếu cần thiết tại các điểm tham quan, du lịch.
Điều 16. Tuần tra theo dõi tình trạng cầu
2. Công tác tuần tra, kiểm tra theo dõi tình trạng cầu do Chủ quản lý sử dụng cầu tổ chức thực hiện thông qua các hình thức sau:
b) Lựa chọn, ký kết hợp đồng, giao Đơn vị quản lý, vận hành khai thác cầu thực hiện một phần hoặc toàn bộ công tác tuần tra, kiểm tra theo dõi tình trạng cầu;
Trong trường hợp này Chủ quản lý sử dụng cầu có trách nhiệm giám sát, kiểm tra Đơn vị quản lý, vận hành khai thác cầu thực hiện theo hợp đồng hoặc văn bản giao nhiệm vụ; liên đới chịu trách nhiệm nếu Đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc tuần tra, kiểm tra theo dõi tình trạng của cầu gây tai nạn và hậu quả trong quá trình quản lý khai thác;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn cộng đồng dân cư thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra theo dõi tình trạng cầu.
a) Phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm đối với dầm cầu, hệ mặt cầu, lan can tay vịn, gờ chắn bánh, các hành vi đập phá, đào xúc xung quanh móng mố, trụ cầu, kè bảo vệ cầu và trong phạm vi hành lang an toàn bảo vệ cầu; Phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm đối với các biển báo, bảng hướng dẫn, giá khống chế tĩnh không (nếu có) của cầu.
- Kiểm tra mặt cầu; sửa chữa những vị trí vỡ trên mặt cầu, thay ván gỗ bị mục, gãy hỏng; sửa lại các bu lông, đinh liên kết ván gỗ mặt cầu với dầm đỡ, gờ chắn bánh;
vênh, xô lệch; xiết lại các bu lông lỏng ở lan can tay vịn, gờ chắn bánh;
- Đối với cầu treo, ngoài các nội dung trên còn phải theo dõi kiểm tra cáp chủ, tình trạng mỡ bảo dưỡng cáp, gối đỡ cáp và các vị trí khác, kiểm tra cáp chống lật, cáp chống lắc, thanh treo kết cấu nhịp lên cáp chủ, các vị trí bắt cóc cáp, các vị trí neo cáp chủ với hố neo, kiểm tra sự làm việc của ắc neo tăng đơ (hoặc puly cáp), kiểm tra hố neo, mối nối chân cột tháp với đỉnh trụ. Trường hợp bu lông đai ốc có dấu hiệu lỏng thì xiết lại bu lông, sửa chữa các hư hỏng khi đủ điều kiện;
- Kiểm tra các vết nứt nếu có trên bề mặt các cấu kiệu bê tông (mố, trụ, dầm bê tông cốt thép, bản mặt cầu bằng bê tông cốt thép hoặc các bộ phận khác bằng bê tông cốt thép);
- Kiểm tra nền, mặt đường, lề đường; sửa chữa các hư hỏng trên mặt đường để bảo đảm an toàn giao thông; khơi thông thoát nước trên đường;
- Kiểm tra việc va xô của các phương tiện giao thông đường thủy (đối với cầu trên sông có giao thông thủy) và cây trôi dưới cầu. Trường hợp có cây trôi hoặc phương tiện giao thông thủy mắc kẹt vào mố, trụ, dầm cầu thì phải được tháo gỡ tránh gây nguy hại cho cầu.
a) Thực hiện ngay các biện pháp giảm tải trọng khai thác cầu, tổ chức hướng dẫn cho người, xe đi qua theo khoảng cách phù hợp hoặc các biện pháp hạn chế giao thông khác để đảm bảo an toàn;
Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ quản lý sử dụng cầu để quyết định phân luồng giao thông;
5. Ghi nhật ký tuần tra theo dõi tình trạng cầu. Nội dung nhật ký bao gồm:
b) Người thực hiện;
d) Các vi phạm đã được khắc phục, các vi phạm chưa được khắc phục, kiến nghị xử lý;
Mẫu nhật ký tuần tra theo dõi tình trạng cầu hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Quy định này.
a) Số lần thực hiện tuần tra theo dõi tình trạng cầu được thực hiện theo yêu cầu của từng cầu, nhưng không ít hơn: 1 lần/tuần đối với cầu đã khai thác dưới 5 năm, không ít hơn 2 lần/tuần đối với cầu đã đưa vào khai thác từ 5 năm trở lên; không ít hơn 1 lần/ngày đối với khi có bão, lũ, lụt. Các trường hợp khác theo yêu cầu của Chủ quản lý sử dụng cầu hoặc theo yêu cầu của cơ nhà nước có thẩm quyền khi công trình xuống cấp có nguy cơ mất an toàn;
7. Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc vượt khả năng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để kiểm tra, xử lý đối với các hư hỏng, tồn tại và mất an toàn giao thông tại công trình cầu. Trong trường hợp sự cố, hư hỏng phức tạp không đủ điều kiện xử lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thông báo và đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm tra, xử lý hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, xử lý.
1. Cầu đã đưa vào khai thác có độ võng quá giới hạn hoặc độ vồng nhỏ hơn thiết kế, nhưng chưa được khôi phục; tháp cầu có dấu hiệu nghiêng so với phương thẳng đứng; quan trắc cầu mới trong thời hạn không ít hơn 30 ngày kể từ ngày đưa cầu vào khai thác hoặc sửa chữa lắp dựng lại trụ tháp, làm lại hố neo cáp chủ, căng lại cáp chủ hoặc các trường hợp khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định, yêu cầu thực hiện.
a) Quan trắc theo dõi độ võng của cáp chủ, độ vồng của dầm cầu;
c) Quan trắc theo dõi sự chuyển vị của đỉnh trụ tháp (phương dọc và phương ngang cầu);
2. Cầu dạng dầm, dàn, khung… có dấu hiệu hư hỏng, xuống cấp nhưng vẫn có nhu cầu sử dụng thì cần theo dõi độ võng để làm cơ sở đánh giá khả năng chịu lực hoặc các trường hợp khác do cơ quan có thẩm quyền, yêu cầu thực hiện.
a) Quan trắc độ võng, độ vồng dầm chủ;
c) Quan trắc các hạng mục khác nếu thấy cần thiết.
4. Chủ đầu tư dự án xây dựng, sửa chữa cầu có trách nhiệm tổ chức quan trắc, hoặc giao nhiệm vụ cho tư vấn, nhà thầu thực hiện quan trắc công trình cầu mới hoàn thành việc xây dựng, sửa chữa theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Trường hợp cộng đồng dân cư là Chủ quản lý sử dụng cầu không đủ điều kiện và năng lực thực hiện việc quan trắc thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ thực hiện.
Điều 18. Quản lý và bảo dưỡng cầu
a) Vệ sinh mặt cầu, khe co giãn, gối cầu và bề mặt đỉnh mố, trụ cầu, khu vực xung quanh cầu (bao gồm cả nón mố, gầm cầu) và các bộ phận khác của cầu. Số lần thực hiện theo yêu cầu của từng cầu và kinh phí của Chủ công trình, nhưng không được ít hơn 01 lần/tháng;
c) Bôi dầu mỡ bảo quản gối thép, bu lông đai ốc; bôi mỡ bảo quản cáp chủ, gối đỡ cáp chủ bằng thép, dây treo bằng cáp, tăng đơ ắc neo (hoặc pu ly); số lần thực hiện theo yêu cầu của từng cầu và kinh phí của Chủ công trình, nhưng không được ít hơn 6tháng/1lần;
đ) Bảo dưỡng lau chùi biển báo, cột tiêu và bổ sung sơn bị mờ; số lần thực hiện theo yêu cầu của từng cầu và kinh phí của Chủ công trình, nhưng không được ít hơn 3 tháng/lần;
g) Vệ sinh dầm chủ, dầm ngang trên vị trí mố, trụ cầu; số lần thực hiện theo yêu cầu của từng cầu và kinh phí của Chủ công trình, nhưng không được ít hơn 6 tháng/lần;
i) Dặm vá nón mố bị xói lở, vỡ, nứt; kiểm tra sửa chữa các vị trí chân khay mố, trụ, tường chắn bị xói lở;
thoát nước mặt cầu và hệ thống thoát nước hai đầu cầu. Số lần thực hiện theo yêu cầu của từng cầu và kinh phí của Chủ công trình, nhưng không được ít hơn 1 tháng/lần đối với mùa mưa và 3 tháng/lần đối với mùa khô.
3. Đơn vị (nhà thầu) được Chủ quản lý sử dụng cầu lựa chọn, ký kết hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ bảo dưỡng cầu phải đảm bảo đủ điều kiện năng lực. Sau khi ký hợp đồng Đơn vị có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
b) Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện các dấu hiệu hư hỏng ảnh hưởng đến an toàn cho công trình cầu, an toàn giao thông, Đơn vị bảo dưỡng phải kịp thời có các biện pháp xử lý, bảo đảm an toàn cho người tham gia giao thông và an toàn công trình cầu và báo cáo ngay cho Chủ quản lý sử dụng cầu và Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp có nguy cơ mất an toàn, Đơn vị bảo dưỡng thực hiện cấm cầu và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 3 giờ (đối với ban ngày), không quá 8 giờ (đối với ban đêm), đồng thời cử người trực tại hai đầu cầu để hướng dẫn, phân luồng cho người tham gia giao thông;
Điều 19. Kiểm tra kỹ thuật cầu
2. Trách nhiệm thực hiện:
b) Đối với cầu có hư hỏng, xuống cấp có nguy cơ mất an toàn giao thông trên địa bàn và không phân biệt nguồn vốn đầu tư, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp với Chủ quản lý sử dụng cầu kiểm tra xác định khả năng khai thác. Trường hợp mất an toàn phải tạm dừng khai thác để khắc phục và tổ chức phân luồng giao thông.
a) Kiểm tra kỹ thuật các bộ phận riêng của cầu treo dây võng: Kiểm tra đánh giá tổng thể tình trạng chung của cầu; kiểm tra tình trạng làm việc của trụ tháp đỡ cáp chủ; kiểm tra đánh giá tình trạng cáp chủ, hiện tượng nổ, đứt sợi cáp, tao cáp, bẹp, gãy cáp, dầu chảy trên mặt cáp (đối với cáp có lõi tẩm dầu); kiểm tra vị trí gối đỡ cáp chủ trên đỉnh tháp; kiểm tra tình trạng làm việc của mố neo (hố neo) cáp chủ, sự chuyển vị, dấu hiệu nứt vỡ bê tông hoặc đá xây của hố neo; kiểm tra tình trạng làm việc của tăng đơ, ắc neo (hoặc pu ly cáp nếu có), các dấu hiệu nứt, tình trạng mối hàn, bu lông liên kết của khu vực này; kiểm tra thanh treo và vị trí liên kết thanh treo với kết cấu nhịp và trụ tháp; kiểm tra các vị trí bắt cóc cáp chủ; các công việc cần thiết khác;
c) Kiểm tra kỹ thuật kết cấu dầm, dàn, khung, vòm: Kiểm tra đánh giá sự làm việc của dầm, dàn, khung, vòm bằng thép, bê tông cốt thép, đá xây (nếu đối với cầu vòm) và dầm gỗ, thông qua đo đạc, thử tải, lập hồ sơ theo dõi vết nứt và các hoạt động khác để đánh giá khả năng chịu lực của kết cấu dầm, dàn, khung, vòm cầu;
đ) Kiểm tra kỹ thuật đối với các hạng mục khác.
Báo cáo kiểm tra phải có các nội dung sau:
b) Ngày, tháng, năm tiến hành kiểm tra;
d) Kết quả kiểm tra các hạng mục;
e) Kiến nghị các công việc sửa chữa, khắc phục hoặc kiến nghị khác.
2. Chủ quản lý sử dụng cầu có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất công trình cầu theo quy định của Nghị định 114/2010/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm sửa chữa gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và đền bù thiệt hại theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ Cộng đồng dân cư lập kế hoạch và tổ chức sửa chữa công trình cầu do Cộng đồng dân cư làm Chủ quản lý sử dụng.
với cầu đang khai thác có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, xử lý sự cố công trình
a) Kiểm tra cầu, hoặc cần thiết thì phải kiểm định chất lượng cầu;
- Tạm ngừng khai thác cầu trong trường hợp việc khai thác nguy hiểm và tổ chức bảo vệ ở hai đầu cầu, phân luồng giao thông;
c) Báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình cầu và cơ quan cấp trên của mình (nếu có);
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II có hư hỏng xuống cấp không đảm bảo an toàn khi khai thác hoặc công trình cầu khi sảy ra sự cố có thể gây thảm họa thì phải báo cáo Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng theo quy định;
xây dựng.
Khi cần thiết, Cơ quan quản lý Nhà nước, Cơ quan quản lý đường bộ hướng dẫn Chủ quản lý sử dụng cầu, Đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành cầu thực hiện ngay các biện pháp phòng hộ để bảo đảm cho an toàn, hạn chế nguy cơ sập đổ gây sự cố nghiêm trọng. Biện pháp xử lý gia cố tùy tính chất bộ phận, hạng mục và mức độ hư hỏng xuống cấp.
Trường hợp Cộng đồng dân cư trên địa bàn là Chủ quản lý sử dụng cầu, hoặc các tổ chức này không đủ năng lực và kiến thức để thực hiện các biện pháp phòng hộ thì Cơ quan quản lý đường bộ hướng dẫn cho các tổ chức trên thuê tư vấn, nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các biện pháp phòng hộ cho công trình cầu.
2. Khi nhận được báo cáo hoặc khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác sử dụng, Cơ quan quản lý Nhà nước nhận được báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
b) Quyết định áp dụng các biện pháp tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này nếu Chủ quản lý sử dụng cầu không có khả năng thực hiện các công việc nêu tại điểm a khoản này;
3. Mọi tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư đều có trách nhiệm thông báo cho Chủ quản lý sử dụng cầu, Đơn vị được giao quản lý vận hành khai thác cầu, Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp hoặc các phương tiện thông tin đại chúng biết khi phát hiện sự cố hay xuống cấp về chất lượng của công trình không bảo đảm an toàn để kịp thời xử lý.
5. Việc xử lý khi có sự cố công trình hoặc nguy cơ sự cố sập đổ công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và quy định tại Khoản 3 Điều 30 và Điều 31 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng và các quy định của pháp luật.
NGUỒN VỐN, NGHIỆM THU, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, THANH QUYẾT TOÁN VỐN DUY TU BẢO DƯỠNG
Nguồn kinh phí để thực hiện công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình cầu trên đường giao thông nông thôn bao gồm:
- Quỹ Bảo trì đường bộ địa phương;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Quản lý công tác duy tu, bảo dưỡng:
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng và bảo trì các công trình cầu trên đường giao thông nông thôn thuộc cấp huyện quản lý; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình cầu giao thông nông thôn thuộc cấp xã quản lý.
Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo và sử dụng các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện (đảm bảo phù hợp với nội dung công việc và theo quy định hiện hành) thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc phòng, ban chuyên môn để giao dịch và phải mở sổ kế toán để theo dõi, tiếp nhận, quản lý sử dụng nguồn kinh phí thực hiện quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình cầu giao thông nông thôn do cấp huyện thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp xã có thể sử dụng bộ máy quản lý cấp xã hoặc thành lập “Tổ quản lý duy tu bảo dưỡng công trình cầu giao thông nông thôn” để tổ chức điều hành, thực hiện công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình cầu giao thông nông thôn do cấp xã thực hiện.
- Mục đích thành lập Bộ phận (Tổ) duy tu, bảo dưỡng: Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững các công trình giao thông nông thôn cấp huyện, cấp xã quản lý; nâng cao năng lực quản lý, vận hành, đồng thời gắn trách nhiệm của cấp chính quyền cơ sở và cộng đồng với tài sản của Nhà nước và nhân dân đã đầu tư trên địa bàn.
+ Thường xuyên kiểm tra và đánh giá chất lượng các công trình cầu giao thông nông thôn để kịp thời xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đảm bảo sử dụng hiệu quả, bền vững công trình thuộc đơn vị quản lý;
+ Chịu trách nhiệm lập hồ sơ, dự toán trình cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt;
2. Giám sát công tác duy tu, bảo dưỡng: Các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn tự chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng từ giai đoạn lập hồ sơ dự toán đến nghiệm thu, thanh quyết toán nguồn vốn.
Bảo dưỡng thường xuyên cầu là công tác mang tính chất thường xuyên, liên tục nên việc nghiệm thu phải được phân cấp như sau:
Hàng ngày Hạt quản lý phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân để đảm bảo việc bảo dưỡng thường xuyên cầu được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, các sai sót phải được chấn chỉnh, sửa chữa kịp thời. Các vụ lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn cầu phải được phát hiện và xử lý kịp thời.
2. Nghiệm thu ở cấp công ty quản lý, vận hành khai thác cầu:
a. Thành phần Ban nghiệm thu của Công ty gồm:
- Lãnh đạo phòng quản lý giao thông - Thành viên;
- Hạt trưởng - Thành viên.
- Bản giao khoán công tác bảo dưỡng thường xuyên cầu theo tháng của Công ty với Hạt quản lý và tình hình thực hiện bản giao khoán của Hạt quản lý;
- Nhật ký tuần cầu và bảo dưỡng sửa chữa.
- Kiểm tra tại Văn phòng Hạt quản lý:
+ Việc thực hiện chế độ tuần cầu, bảo vệ hành lang an toàn của cầu (qua các sổ sách và chứng từ lưu tại Hạt quản lý);
+ Tình hình thực hiện các chỉ thị, hướng dẫn của Công ty, của huyện, xã và các vấn đề liên quan khác đã giao nhiệm vụ cho Hạt quản lý.
3. Nghiệm thu ở cấp Chủ quản lý (huyện, xã):
- Nghiệm thu theo mục tiêu và khối lượng được duyệt.
- Dự toán công tác bảo dưỡng thường xuyên cầu quý đã được Chủ quản lý công trình (huyện, xã) phê duyệt; các mục tiêu và khối lượng đã giao khoán trong bản duyệt;
- Trước khi Hội đồng nghiệm thu, phải có nghiệm thu kỹ thuật giữa cán bộ trực tiếp theo dõi đơn vị của Chủ quản lý công trình (huyện, xã) với Công ty, bước này phải làm đầy đủ;
- Tiêu chuẩn nghiệm thu công tác bảo dưỡng thường xuyên cầu;
b) Thành phần Hội đồng nghiệm thu:
- Lãnh đạo phòng Công thương (hoặc QLGT) - Phó đoàn;
- Lãnh đạo và đại diện một số phòng nghiệp vụ của Công ty - Thành viên.
- Tại Văn phòng Công ty:
- Tại hiện trường:
thoát nước;
Điều 25. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên cầu
hoán công tác bảo dưỡng thường xuyên cầu treo, cầu giao thông nông thôn của chủ quản lý (huyện, xã) giao cho Công ty, đối chiếu các mục tiêu giao khoán và tình hình thực hiện thực tế của Công ty đối với tùng hạng mục công việc để tiến hành đánh giá theo các mức độ tốt, khá, trung bình và kém (trong bảng sau):
Mức độ đạt được | Yêu cầu |
Tốt | hoán. Thực hiện đầy đủ các công việc đảm bảo cả về chất lượng và mỹ quan. |
Khá | hoán. Các công tác chính, quan trọng đều làm tốt, đảm bảo chất lượng và mỹ quan nhưng còn một số tồn tại nhỏ làm ảnh hưởng đến giao thông. |
Trung bình | hoán. Các công tác chính quan trọng đã làm nhưng chất lượng không cao, không mỹ quan, còn một số tồn tại ảnh hưởng đến giao thông như là tình trạng ách tắc giao thông.... |
Kém | hoán. Các công việc làm không đạt yêu cầu, chất lượng thấp, còn nhiều tồn tại hoặc có tai nạn giao thông sảy ra mà nguyên nhân do tình trạng cầu không tốt gây nên. |
Điều 26. Thanh toán, quyết toán nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân cấp huyện hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu trên đường giao thông nông thôn; hướng dẫn xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đối với các cầu do Cộng đồng dân cư đóng góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo trì.
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định lập kế hoạch bảo dưỡng, bảo trì cầu sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước (vốn do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, vốn từ quỹ bảo trì đường bộ địa phương, vốn khác của Nhà nước..); tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đối với các cầu do Cộng đồng dân cư là chủ sở hữu ở vùng sâu, vùng xa, các trường hợp khác không có kinh phí thực hiện quản lý vận hành khai thác và bảo trì.
4. Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác của Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
b) Tổ chức thực hiện việc bảo dưỡng hoặc hướng dẫn và hỗ trợ cộng đồng dân cư tổ chức bảo dưỡng các cầu khi cộng đồng không có điều kiện thuê Đơn vị thực hiện bảo dưỡng cầu.
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông Vận tải về tình hình quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các cầu trên địa bàn.
5. Tổng hợp toàn bộ các cầu, kinh phí sửa chữa, khắc phục hư hỏng, xuống cấp các cầu trên địa bàn không bảo đảm an toàn giao thông để bố trí kinh phí thực hiện hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Hướng dẫn, hỗ trợ cộng đồng dân cư quản lý, vận hành khai thác cầu do cộng đồng làm Chủ quản lý sử dụng cầu bằng vốn của cộng đồng; trường hợp cần thiết thì tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng cầu để bảo đảm an toàn khi khai thác sử dụng.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu có sự cố, nguy cơ tai nạn hoặc tai nạn đối với cầu trên địa bàn.
5. Định kỳ mỗi năm 01 lần hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền rà soát, tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác và bảo trì toàn bộ các cầu trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định; tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành khai thác và bảo trì sau khi được duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 30. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý vận hành cầu
hợp đồng, văn bản, quyết định giao nhiệm vụ thực hiện quản lý, vận hành khai thác cầu và quy định tại Quy định này.
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu do cộng đồng dân cư là Chủ quản lý sử dụng.
Ủy ban nhân dân các cấp, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý, khai thác, bảo trì cầu để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình, phòng chống tai nạn.
4. Báo cáo ngay khi có tai nạn, sự cố đối với cầu trên địa bàn.
6. Phát hiện, tố cáo và ngăn chặn các tổ chức, cá nhân phá hoại công trình cầu, xâm phạm hành lang an toàn đường bộ và các hành vi vi phạm các nội dung bị nghiêm cấm.
a) Trường hợp các cầu quy định tại Khoản 2 Điều 6 phải có quy trình quản lý, vận hành khai thác riêng, nếu chưa có quy trình riêng thì phải xây dựng, ban hành quy trình quản lý, vận hành khai thác riêng của cầu trước ngày 31 tháng 12 năm 2014. Trong thời gian chưa ban hành quy trình quản lý, vận hành khai thác riêng thì được phép tạm thời sử dụng các quy định tại Mục 2 Chương II Quy định này để thực hiện quản lý, vận hành khai thác.
2. Xử lý đối với các cầu treo đang khai thác sử dụng nhưng chưa cắm đủ biển báo hiệu đường bộ và bảng hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác theo quy định tại Điều 15 Quy định này:
- Trường hợp Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước khác (gọi chung là cơ quan quản lý Nhà nước) là Chủ quản lý sử dụng cầu, Cơ quan quản lý nhà nước rà soát, xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí để cắm đầy đủ biển báo hiệu, lắp dựng bảng hướng dẫn sử dụng cầu, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn, kiểm tra Chủ quản lý sử dụng cầu tổ chức cắm bổ sung biển báo hiệu và bảng hướng dẫn sử dụng cầu trừ các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này.
3. Đối với các cầu do cộng đồng dân cư đóng góp xây dựng từ vốn, nguồn lực của cộng đồng hoặc vốn tư nhân tài trợ bằng hình thức xã hội hóa hoặc các hình thức khác đang xây dựng, hoặc đã đưa vào khai thác nhưng cộng đồng không đủ điều kiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiếp quản và tổ chức quản lý, vận hành khai thác và bảo trì theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các địa phương báo cáo bằng văn bản về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
MẪU SỔ NHẬT KÝ TUẦN TRA THEO DÕI TÌNH TRẠNG CẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
NHẬT KÝ TUẦN TRA THEO DÕI TÌNH TRẠNG CẦU
Địa điểm cầu: ... (ghi tuyến đường, thôn, xã, huyện nơi có cầu)
Quyển số:…………..
Nhà thầu quản lý cầu: …………………………………………….
Bắt đầu ngày: ……./ ……../ ……………………….
………., năm 20…..
HƯỚNG DẪN GHI NHẬT KÝ TUẦN TRA THEO DÕI CẦU
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
2. Người làm nhiệm vụ tuần cầu phải ghi chép trong khi làm nhiệm vụ nhằm phản ánh đầy đủ mọi tình trạng, mọi sự cố xảy ra đối với đoạn đường, cây cầu và công trình, hành lang an toàn đường bộ có trên tuyến được giao nhiệm vụ.
Tổ chức, cá nhân quản lý cầu hàng tuần kiểm tra và ghi ý kiến chỉ đạo để đơn vị thực hiện.
5. Nhật ký tuần cầu là sản phẩm của người làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra cầu của nhà thầu quản lý cầu.
Đối với nhà thầu quản lý cầu, nhật ký tuần cầu đánh giá một phần chất lượng và trình độ, phương thức quản lý của cán bộ nhà thầu quản lý.
Phần II
NỘI DUNG THỰC HIỆN KHI TUẦN TRA THEO DÕI TÌNH TRẠNG CẦU VÀ GHI CHÉP VÀO NHẬT KÝ
1. Đối với cầu dầm, cầu dàn, cầu khung và cầu vòm, nội dung tuần tra, theo dõi tình trạng làm việc của các hạng mục công trình sau:
b) Mặt cầu, lan can tay vịn, gờ chắn bánh, ống thoát nước, gối cầu, khe co giãn;
d) Đường đầu cầu và hệ thống rãnh dọc thuộc đường hai đầu cầu;
e) Các hạng mục công trình khác;
a) Các hạng mục như đối với các loại cầu tại mục 1 nêu trên;
- Trụ tháp đỡ cáp chủ; các mối liên kết ở chân trụ tháp với mố, trụ cầu;
- Đối với cầu treo dây văng: Dây văng, khu vực liên kết dây văng với mặt cầu; khu vực neo giữ dây văng với trụ tháp và các hạng mục khác.
4. Khi tuần tra theo dõi cầu phát hiện các hạng mục hư hỏng, xuống cấp nêu tại mục 1 và mục 2 phần này, các hành vi vi phạm tại mục 3 phần này, người tuần tra phải ghi vào nhật ký như sau:
b) Các vi phạm đã được khắc phục, các vi phạm chưa được khắc phục, kiến nghị xử lý;
d) Các thông tin từ về tình hình lũ, lụt, mực nước và chế độ thủy văn khu vực cầu;
II. Các kiến nghị:
2. Kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm công trình cầu, hành lang an toàn đường bộ thuộc cầu.
Kết thúc tuần tra người tuần cầu phải ghi rõ thời gian tuần tra, họ và tên người tuần tra và ký tên.
SỐ LẦN KIỂM TRA KỸ THUẬT CẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số .../2014/QĐ-UBND ngày... tháng.... năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
STT
Phân loại cầu
Số lần kiểm tra kỹ thuật
1 năm
≥ 3 lần
1 năm
≥ 2 lần
1 năm
≥ 1 lần
2 năm
≥ 1 lần
1
cấp đặc biệt, I
x
x
2
cấp II, III, IV
x
x
3
x
4
điều kiện thay thế đang phải cắm biển báo hạn chế khai thác, hoặc khi có yêu cầu của tổ chức có thẩm quyền, yêu cầu của chủ công trình
x
UBND các cấp, Cơ quan có thẩm quyền quy định.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THAM KHẢO ĐỂ XỬ LÝ PHÒNG NGỪA MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CÓ NGUY CƠ SỰ CỐ ĐỐI VỚI CẦU
1. Đối với cáp chủ bị khuyết tật (đứt một số sợi, tao cáp, cáp bị dập gãy hoặc cáp bị đè bẹp nhất là tại gói cáp trên đỉnh tháp và các hiện tượng hư hỏng khác) làm suy giảm khả năng chịu lực tại một một đoạn cáp, biện pháp phòng ngừa nguy hiểm do đứt cáp như sau: Dùng cóc cáp bằng kim loại bắt vào hai đầu đoạn cáp chủ bị khuyết tật một đoạn cáp khác song song với đoạn cáp chủ bị khuyết tật, đường kính sợi cáp bổ sung phải bằng đường kính cáp chủ; mỗi đầu tối thiểu bắt 5 cóc cáp bằng kim loại.
2. Đối với các loại cáp khác có hiện tượng khuyết tật như trên mà không thay được thì giải pháp xử lý như đối với cáp chủ nêu trên.
4. Khi cần phòng hộ an toàn cho hố neo cáp, có thể xây dựng thêm hố neo khác nằm trùng mặt phẳng dây cáp chủ với hố neo đã có. Sau đó bắt cóc nối bổ sung 01 đoạn cáp từ cáp chủ đến hố neo mới. Chú ý để tránh sinh lực, ứng suất phụ trong dây cáp chủ hiện có, thì dây cáp bổ sung không được kéo căng, và việc nối này chỉ góp để phòng hộ khi hố neo cũ đột ngột bị nhổ bật.
Trường hợp thay cóc cáp thì phải bắt đủ số cóc cáp bổ sung trước khi tháo cóc cáp hư hỏng.
7. Đối với dầm cầu bằng thép có thể lắp dựng trụ tạm, chồng nề bằng gỗ, bê tông đúc sẵn để phòng hộ cho cầu.
8. Nghiêm cấm sử dụng máy hàn và các biện pháp gia nhiệt đối với cáp chủ, các loại cáp, dây treo, tăng đơ ắc neo và các kết kim loại, trừ khi có sự hướng dẫn chi tiết của tổ chức có năng lực thiết kế nhưng phải được sự phê duyệt của người có thẩm quyền đối với công trình.
File gốc của Quyết định 51/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu trên đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đang được cập nhật.
Quyết định 51/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu trên đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Số hiệu | 51/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hoàng Anh |
Ngày ban hành | 2014-12-21 |
Ngày hiệu lực | 2014-12-31 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |