ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2714/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 14 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”;
quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
UBND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về triển khai Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Chiến lược an toàn giao thông đường bộ phải phù hợp với các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển giao thông vận tải và các chiến lược, quy hoạch liên quan của tỉnh.
4. Bảo đảm an toàn giao thông và hạn chế tai nạn giao thông là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội, trước hết là của các cơ quan chức năng nhà nước và trách nhiệm của người tham gia giao thông.
hóa công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực tư nhân, các tổ chức chính trị xã hội tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông cho người dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; tăng cường điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông; phát triển bền vững các giải pháp và chính sách an toàn giao thông đường bộ.
a) Giai đoạn 2016 - 2020
hệ thống báo hiệu đường bộ và các công trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.
tĩnh; đến năm 2020 đất dành cho giao thông thành phố Nam Định - Đô thị loại I đạt 23 - 25%, các đô thị còn lại đạt 16 - 20%, trong đó giao thông tĩnh đạt 5 - 7%.
- 100% người điều khiển xe mô tô có giấy phép; 100% người tham gia giao thông được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; 100% xã, phường có tổ tuần tra, kiểm soát và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông; 100% xã có đội sơ cấp cứu tai nạn giao thông.
- Giai đoạn 2021 - 2030, hàng năm kiềm chế ba tiêu chí về tai nạn giao thông đường bộ, phấn đấu giảm hàng năm khoảng 5% số người chết. Hệ thống quản lý an toàn giao thông được thiết lập một cách hiệu quả và ổn định. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng, đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông.
- Hệ thống quốc lộ được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình bảo đảm an toàn giao thông; tiếp tục xóa bỏ 100% các điểm đen và các điểm tiềm ẩn gây tai nạn giao thông.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, cơ chế tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông; nâng cao năng lực cho lực lượng thực thi pháp luật.
y tế, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ theo yêu cầu.
1. Quản lý nhà nước về an toàn giao thông
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông.
Ủy ban nhân dân, Ban an toàn giao thông các cấp, các Sở, Ban ngành và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh đối với công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
- Ban hành cơ chế bổ sung kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động về tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tuần tra, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông; thực hiện khen thưởng kịp thời đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến.
hệ thống bến, bãi đỗ xe, điểm dừng xe; quy định tuyến đường một chiều, đường hai chiều; quy định tuyến tránh, tuyến vành đai cho xe khách liên tỉnh, xe tải nặng, xe chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở hàng nguy hiểm.
2. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
- Nâng cao chất lượng và đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông bằng hình ảnh trực quan, sinh động.
về trật tự, an toàn giao thông, nêu gương người tốt, việc tốt trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, huyện, trên hệ thống loa phát thanh xã, phường, thị trấn.
xây dựng trang thông tin điện tử riêng về an toàn giao thông trên trang website của tỉnh Nam Định; tuyên truyền qua mạng xã hội (facebook, twitter...).
- Phối hợp với các tổ chức tôn giáo (Phật giáo, Công giáo, Tin lành) lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến vào các sự kiện, buổi sinh hoạt tôn giáo ở địa phương.
- Tăng cường các chiến dịch tuyên truyền theo chủ đề và đối tượng tuyên truyền. Thực hiện “Năm an toàn giao thông”, “Tháng an toàn giao thông” và “Tuần an toàn giao thông” theo các chuyên đề; tuyên truyền về bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên.
• Giáo dục an toàn giao thông trong trường học
tổ chức tập huấn cho giáo viên trực tiếp giảng dạy về an toàn giao thông; tổ chức phát động phong trào công trường xanh, sạch, đẹp và an toàn giao thông ở các cấp học.
- Tăng cường sự phối hợp giữa Ban an toàn giao thông, Cảnh sát giao thông trong các hoạt động tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên. Phát huy vai trò của các tổ chức Đội, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên trong công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông.
- Tăng cường năng lực, đẩy mạnh công tác tuần tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông của lực lượng Cảnh sát giao thông, các lực lượng công an khác và Thanh tra giao thông.
Áp dụng các phương pháp và hình thức tuần tra, xử phạt mới, hiện đại có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến; đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, xử lý vi phạm.
4. Kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông
Huy động các nguồn lực đẩy mạnh việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo các quy hoạch đã được phê duyệt với mục tiêu và giải pháp, bao gồm:
về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020.
- Hệ thống đường tỉnh: Phải được hoàn thành đưa vào đúng cấp kỹ thuật theo các Quyết định: số 1531/QĐ-UBND ngày 10/10/2012, số 1202/QĐ-UBND ngày 02/7/2014, số 228/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định;
- Tuyến đường bộ ven biển: Thực hiện theo Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam.
- Quy hoạch xây dựng các bến xe: Theo Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định trong đó có kết hợp với trạm trung chuyển xe buýt.
+ Đến năm 2020, tối thiểu 70% các đường thôn xóm được cứng hóa, đạt loại A (theo tiêu chuẩn TCVN 10380:2014) trở lên; tối thiểu 70% các đường trục chính nội đồng được cứng hóa. Đến năm 2030, 100% đường huyện, đường xã được đưa vào cấp kỹ thuật. 100% đường thôn xóm được cứng hóa. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia về Nông thôn mới.
+ Đảm bảo an toàn giao thông cho các tuyến đường kết nối với hệ thống đê của tỉnh.
Cải tạo điều kiện an toàn giao thông tại các giao cắt, làm gờ giảm tốc từ đường phụ ra đường chính và lắp đặt hệ thống báo hiệu; bố trí hệ thống chiếu sáng phù hợp trên các đoạn tuyến đường thường hay xảy ra va chạm và tai nạn vào ban đêm; kinh phí lắp đặt hệ thống biển báo, gờ giảm tốc trên đường giao thông nông thôn tại vị trí đấu nối vào đường chính và tại các vị trí tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông.
Tập trung tăng cường công tác bảo trì đường bộ với sự tham gia đóng góp của người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa, bảo đảm kinh phí bảo trì theo yêu cầu.
- Thẩm định an toàn giao thông trong giai đoạn thiết kế, xây dựng mới: đến năm 2020 các dự án quốc lộ, đường tỉnh phải được thẩm tra an toàn giao thông; giai đoạn 2021 - 2030 các tuyến đường địa phương trong giai đoạn thiết kế, xây dựng phải được thẩm định an toàn giao thông.
+ Đến năm 2020: 50% các tuyến đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường liên xã đang khai thác phải được thẩm định an toàn giao thông. 100% các tuyến quốc lộ được ủy thác cho tỉnh quản lý được đề xuất với Bộ Giao thông vận tải tiến hành công tác thẩm định an toàn giao thông.
• Cải tạo, xử lý điểm đen
lý 100% các điểm đen tai nạn giao thông trên hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện và các trục liên xã.
- Thiết lập cơ sở dữ liệu theo dõi xử lý điểm đen tai nạn giao thông và các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông ở cấp tỉnh, huyện và xã.
Đối với hệ thống đường quốc lộ được ủy thác quản lý:
UBND ngày 12/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc Thực hiện lập lại trật tự hành lang đường bộ, đường sắt giai đoạn 2015-2020.
- Xây dựng kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và các giai đoạn tiếp theo.
• Tổ chức giao thông trên đường ngoài đô thị
làn giao thông trên các tuyến đường hiện hữu từ cấp IV trở lên; nghiên cứu xây dựng làn đường dành cho xe mô tô, xe gắn máy
- Tổ chức giao thông ở các nút giao và đường ngang: Bố trí đèn điều khiển giao thông và gờ giảm tốc độ ở các nhánh và tại các điểm giao cắt.
- Rà soát, sửa chữa và thay thế biển báo trên hệ thống đường bộ của tỉnh; lắp đặt các gờ giảm tốc tại các vị trí đấu nối từ đường giao thông nông thôn vào đường tỉnh đường quốc lộ.
- Phân luồng giao thông từ xa và phân luồng xe tải ra vào thành phố; tiến hành rà soát lắp đặt thay thế biển báo trên đường đô thị, hoàn thiện sơn vạch kẻ đường, vạch cho người đi bộ; tăng cường điều hành và hướng dẫn giao thông.
- Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; khuyến khích các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,... bố trí xe đưa đón cán bộ, công nhân viên.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện đường thủy góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường”; hoàn thiện và thực hiện chính sách xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới; kiểm soát niên hạn sử dụng đối với tất cả các loại phương tiện cơ giới đường bộ.
- Tiến hành tổng kiểm kê phương tiện cơ giới đường bộ tiến tới quản lý phương tiện chính chủ; xây dựng cơ sở dữ liệu về phương tiện giao thông có sự chia sẻ thông tin giữa các Trung tâm Đăng kiểm và các lực lượng chức năng; tăng cường kiểm tra xe quá khổ, quá tải..
ường quản lý nhà nước, thực hiện thanh tra kiểm tra thường xuyên, đột xuất đối với công tác vận tải đường bộ, đăng ký, đăng kiểm phương tiện; quản lý các phương tiện xe đạp điện, xe máy điện, xe chở người 4 bánh chạy điện.
- Thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe góp phần giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông”; các trung tâm đào tạo cần tiếp tục đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất; nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra việc đào tạo lái xe.
- Tăng cường công tác tập huấn bổ sung kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp cho lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa.
- Tăng cường năng lực, cung cấp trang thiết bị ở các bệnh viện tỉnh, huyện, các trạm y tế xã, phường; xây dựng Tổ sơ cấp cứu sau tai nạn ở mỗi xã, phường; thành lập đường dây nóng cấp cứu tai nạn giao thông.
- Sau năm 2020, nghiên cứu xây dựng một trung tâm điều phối thông tin cấp cứu tai nạn giao thông.
- Tăng cường năng lực, đào tạo, tập huấn cho cán bộ trực tiếp làm công tác bảo đảm an toàn giao thông.
9. Nguồn kinh phí
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Chiến lược; xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; xây dựng quy chế hoạt động của Quỹ An toàn giao thông trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
điều kiện an toàn cho kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; thẩm định, cải tạo điểm đen và các nội dung khác của Chiến lược thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ.
về trật tự an toàn giao thông và các nội dung khác của Chiến lược thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, thực hiện các nội dung về tuyên truyền phổ biến an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và các nội dung khác của Chiến lược thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ.
7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thực hiện các nội dung liên quan đến nguồn kinh phí thực hiện Chiến lược và các cơ chế, chính sách; phối hợp trong việc cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Chiến lược theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định chủ trì, thực hiện các nội dung của Chiến lược thuộc địa bàn quản lý.
10. Các tổ chức Chính trị - Xã hội, đoàn thể tích cực tham gia tuyên truyền, giáo dục hội viên, đoàn viên chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website tỉnh, Website VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8, VP5.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Bùi Đức Long
File gốc của Quyết định 2714/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chiến lược bảo đảm an toàn giao thông đường bộ tỉnh Nam Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đang được cập nhật.
Quyết định 2714/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chiến lược bảo đảm an toàn giao thông đường bộ tỉnh Nam Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Số hiệu | 2714/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Đức Long |
Ngày ban hành | 2015-12-14 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-14 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |