Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Giao thông - Vận tải » Nghị định 72/1998/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 72/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 72 /1998/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 1998 VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆNNGHỀ CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này áp dụng đối với người và phương tiện nghề cá Việt Nam hoạt động trong vùng biển của Việt Nam. Người và phương tiện nghề cá phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 2. Các thuật ngữ sử dụng trong Nghị định này được hiểu như sau:

1. "Phương tiện nghề cá" bao gồm: tàu, thuyền và các phương tiện di động và không di động trên biển dùng để hoạt động nghề cá.

2. "Hoạt động nghề cá" là các hoạt động: khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ hậu cần, thu gom hàng thủy sản; điều tra thăm dò và kiểm tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

3. "Chủ phương tiện" là chủ sở hữu hoặc thuyền trưởng, người quản lý phương tiện.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NGHỀ CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM NGHỀ CÁ

Điều 3. Các phương tiện nghề cá khi hoạt động trên biển phải có đủ các giấy tờ và điều kiện sau đây:

1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.

2. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của phương tiện.

3. Giấy phép hoạt động nghề cá.

4. Sổ danh bạ thuyền viên (đối với phương tiện quy định phải có sổ thuyền viên).

Điều 4. Chủ phương tiện nghề cá bắt buộc phải thực hiện:

1. Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn, cứu nạn cho người và phương tiện theo tiêu chuẩn quy định.

2. Mua bảo hiểm, thuyền viên.

3. Mua bảo hiểm thân tàu đối với các phương tiện đánh bắt hải sản xa bờ.

4. Xây dựng và ban hành nội quy, quy trình sử dụng an toàn các trang thiết bị trên phương tiện.

5. Đôn đốc thuyền trưởng thực hiện nghiêm chỉnh chế độ khai báo khi ra biển hoạt động và khi về cảng, bến đậu theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này.

6. Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kiến thức nghiệp vụ đảm bảo an toàn đi biển cho thuyền viên.

7. Thường xuyên nắm số lượng thuyền viên và phương tiện, vùng biển hoạt động của phương tiện và báo cáo Bộ chủ quản hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú khi có yêu cầu; sẵn sàng cho phương tiện đi làm nhiệm vụ phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn khi có lệnh điều động của cấp có thẩm quyền

Điều 5. Thuyền trưởng phương tiện nghề cá phải có bằng phù hợp với cỡ loại phương tiện (đối với các phương tiện quy định thuyền trưởng phải có bằng).

Điều 6. Thuyền trưởng phương tiện nghề cá là người chỉ huy cao nhất trên phương tiện, thường xuyên có trách nhiệm:

1. Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc thuyền viên thực hiện các quy định về an toàn khi hoạt động trên biển; phân công nhiệm vụ cho từng thuyền viên và tổ chức cho thuyền viên thực tập các phương án đảm bảo an toàn.

2. Kiểm tra thuyền viên và phương tiện về trang thiết bị an toàn, thẻ bảo hiểm thuyền viên và thẻ bảo hiểm thân tàu trước khi ra biển hoạt động.

3. Chấp hành và đôn đốc thuyền viên chấp hành nghiêm chỉnh Quy tắc phòng ngừa va chạm tàu thuyền khi hoạt động trên biển.

4 Khai báo vùng biển hoạt động, số thuyền viên thực tế có trên phương tiện và xuất trình các giấy tờ quy định tại Điều 3 của Nghị định này với cảng vụ nơi đi và nơi đến khi đưa phương tiện ra biển hoạt động và khi về cảng. ở những nơi chưa có cảng vụ thì khai báo với ủy ban nhân dân xã, phường nơi phương tiện trú đậu.

Điều 7. Trong trường hợp có bão, thuyền trưởng có trách nhiệm:

1. Khi bão xa: Thông báo tin bão cho thuyền viên biết, đồng thời kiểm tra lại các thiết bị an toàn và thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết trên Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam; liên lạc chặt chẽ với đài chỉ huy trên bờ và bằng mọi biện pháp thông tin cho các phương tiện khác đang hoạt động trong cùng khu vực biết.

2. Khi bão gần: Thông báo tin bão gần cho thuyền viên biết, nhanh chóng ra lệnh thu lưới và rời khỏi ngư trường để về nơi trú bão gần nhất, thông báo kịp thời cho các phương tiện khác đang hoạt động trong cùng khu vực.

3. Khi có tin bão khẩn cấp: Phải ra lệnh cho thuyền viên mặc áo phao cá nhân, đưa các trang bị cấp cứu vào vị trí sẵn sàng ứng cứu và kịp thời đưa phương tiện vào nơi trú bão gần nhất. Trong trường hợp khẩn cấp, thuyền trưởng có thể quyết định bỏ lưới để kịp đưa phương tiện về nơi trú bão; điều động phương tiện và thuyền viên của mình ứng cứu khi phát hiện có người và phương tiện khác bị nạn.

4. Khi phương tiện đang trong vùng bão: Phải trực tiếp điều khiển và chỉ huy phương tiện của mình; sử dụng mọi biện pháp và kinh nghiệm để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện. Kịp thời thông báo cho các đài trên bờ và các phương tiện gần nhất biết về vị trí phương tiện của mình đang hoạt động và phát tín hiệu cấp cứu khi phương tiện bị tai nạn; tham gia ứng cứu khi phát hiện người và phương tiện khác bị nạn.

5. Khi bão tan: Phải báo cáo kịp thời với cơ quan chủ quản hoặc chính quyền cấp xã, phường nơi cư trú hoặc nơi phương tiện di chuyển đến về tình trạng người và phương tiện của mình, đồng thời tự kiểm tra lại điều kiện an toàn của phương tiện trước khi tiếp tục ra biển hoạt động.

Điều 8. Điều kiện và quyền của thuyền viên làm việc trên phương tiện nghề cá:

1. Đủ 18 tuổi trở lên.

2. Có sức khỏe, biết bơi lội theo quy định của Bộ Thủy sản.

3 Phải thực hiện chế độ đăng ký thuyền viên theo quy định và phải có "Sổ thuyền viên" tàu cá (đối với thuyền viên làm việc trên phương tiện quy đinh phải có "Sổ thuyền viên"), giấy chứng minh nhân dân (đối với thuyền viên làm việc trên phương tiện không bắt buộc phải có "Sổ thuyền viên").

4. Được bồi dưỡng, phổ biến về kiến thức và nghiệp vụ đảm bảo an toàn đi biển.

5. Có quyền từ chối hoạt động trên biển nếu phương tiện nghề cá không đảm bảo an toàn.

Điều 9. Thuyền viên làm việc trên phương tiện nghề cá có trách nhiệm:

1. Tự giác chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.

2. Khi phát hiện tai nạn xảy ra trên phương tiện của mình và các phương tiện khác, phải báo cáo ngay cho thuyền trưởng và sẵn sàng hỗ trợ, ứng cứu người và phương tiện bị nạn.

Chương 3:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỀ CÁ

Điều 10. Bộ Thủy sản có trách nhiệm:

1. Quy định các tiêu chuẩn về chức danh thuyền viên; tổ chức đào tạo và cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá; cấp sổ thuyền viên tàu cá.

2. Cấp giấy phép hoạt động nghề cá và đăng ký phương tiện nghề cá, đăng ký thuyền viên theo quy định của Nhà nước; thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các phương tiện nghề cá hoạt động trong nước có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở xuống.

3. Phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng chống lụt, bão Trung ương chỉ đạo công tác phòng chống lụt, bão và khắc phục hậu quả bão lụt trong ngành thủy sản.

4. Phối hợp với ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn trên không và trên biển chỉ đạo ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc tổ chức tìm kiếm, cứu nạn kịp thời người và phương tiện nghề cá khi có tai nạn xảy ra.

5. Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành về an toàn kỹ thuật và cứu nạn cho người và phương tiện nghề cá phù hợp với từng vùng nước, từng loại phương tiện.

6. Chỉ đạo lực lượng thanh tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các Sở Thủy sản phối hợp với các lực lượng Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quân thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của người và phương tiện nghề cá trên biển; xử lý theo thẩm quyền các trường hợp người và phương tiện không trang bị đủ các thiết bị an toàn, không mua bảo hiểm thuyền viên và thân tàu theo quy định.

Điều 11.

1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an toàn kỹ thuật đối với phương tiện thủy; phối hợp với Bộ Thủy sản hướng dẫn công tác quản lý, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các phương tiện nghề cá. Thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các phương tiện nghề cá có chiều dài đường nước thiết kế trên 20 mét và các phương tiện nghề cá được chế tạo bằng vật liệu mới, các phương tiện nghề cá nước ngoài vào hoạt động ở Việt Nam và các phương tiện nghề cá Việt Nam ra hoạt động ở nước ngoài. Thường xuyên kiểm tra, củng cố hệ thống luồng lạch, phao tiêu, đèn biển đảm bảo an toàn hàng hải; chỉ đạo tổ chức đảm bảo hàng hải Việt Nam thực hiện việc treo tín hiệu báo bão trên các đèn biển khi có dự báo bão; thanh tra việc đảm bảo an toàn hàng hải đối với phương tiện nghề cá.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn trên không và trên biển, ủy ban phòng, chống lụt bão Trung ương, Bộ Thủy sản tổ chức bắn pháo hiệu báo bão ở các cửa lạch, cảng; bến cá, ngư trường trọng điểm khi có bão; chỉ đạo lực lượng Biên phòng, Cảnh sát biển cùng lực lượng thanh tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản và chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ các tuyến biển, không cho người và phương tiện nghề cá ra biển hoạt động khi chưa đủ trang bị an toàn và khi có thông báo bão; sẵn sàng cùng địa phương ứng cứu người và phương tiện khi có tai nạn xảy ra.

3. Bộ Văn hóa - Thông tin chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương kịp thời thông báo các bản tin dự báo khí tượng thủy văn; tuyên truyền, phổ biến cho ngư dân hiểu rõ sự cần thiết phải thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn khi tiến hành các hoạt động nghề cá trên biển.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thẩm quyền hướng dẫn việc lập kế hoạch, áp dụng pháp luật về ngân sách để đầu tư, trang bị kỹ thuật cho công tác phòng chống lụt, bão, công tác tìm kiếm cứu nạn và đảm bảo thông tin liên lạc (kể cả việc bắn pháo hiệu) khi có bão.

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thủy sản hướng dẫn cụ thể về mua bảo hiểm thuyền viên và bảo hiểm thân tàu theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 4 của Nghị định này; ban hành quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm cụ thể.

5. Tổng cục Bưu điện phối hợp với Bộ Thủy sản quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc phục vụ cho công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn; chỉ đạo việc truyền dẫn, phát sóng các bản tin thời tiết phục vụ người và phương tiện làm nghề cá hoạt động trên biển.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn có trách nhiệm thu nhận, theo dõi và công bố kịp thời các thông tin về khí tượng thủy văn liên quan đến hoạt động nghề cá. Khi có hiện tượng thủy văn nguy hiểm (bão, áp thấp nhiệt đới, lũ) phải thực hiện đầy đủ những quy định của Quy chế báo bão, lũ.

7. Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các đài phát thanh và truyền hình địa phương có trách nhiệm phát các bản tin báo bão của Tổng cục Khí tượng Thủy văn theo quy định về báo bão, các mệnh lệnh của cơ quan chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp để phục vụ việc chỉ huy phòng chống lụt, bão và điều động người và phương tiện hoạt động trên biển về nơi trú đậu an toàn.

Điều 12. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo ủy ban nhân dân các cấp và các ngành thuộc địa phương thực hiện các nhiệm vụ:

1.Tuyên truyền, giáo dục cho ngư dân và các chủ phương tiện làm nghề cá hiểu rõ lợi ích và tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá khi hoạt động trên biển; kiến thức và nghiệp vụ đảm bảo an toàn đi biển; trang bị đủ các thiết bị, an toàn và mua bảo hiểm thuyền viên và bảo hiểm thân tàu (đối với phương tiện bắt buộc mua bảo hiểm thân tàu) cho các phưong tiện nghề cá.

2. Nắm vững số lượng và khu vực hoạt động của người và phương tiện nghề cá thuộc địa phương quản lý; kịp thời thông báo về tình hình bão cho người và phương tiện đang hoạt động trên vùng biển thuộc địa phương quản lý để mọi người kịp phòng tránh; trong trường hợp khẩn cấp phải cố gắng tìm mọi cách đưa người và phương tiện đang hoạt động trên biển về nơi trú đậu an toàn.

3. Đôn đốc, kiểm tra ngư dân và doanh nghiệp nghề cá đóng trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn khi hoạt động trên biển.

4. Củng cố, xây dựng cảng cá, bến đậu, nơi trú bão, hệ thống thông tin báo bão ở địa phương.

5. Triển khai kịp thời các mệnh lệnh của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn trên không, trên biển về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn; chỉ đạo việc điều tra các vụ tai nạn xảy ra trên vùng biển thuộc địa phương quản lý và tổ chức việc tìm kiếm, cứu nạn người và phương tiện, giúp ngư dân nhanh chóng khắc phục hậu quả để ổn định đời sống và sản xuất.

6. Báo cáo kịp thời tình hình hoạt động của người và phương tiện nghề cá trên vùng biển thuộc địa phương quản lý, đặc biệt trong mùa mưa, bão.

Điều 13. Việc chứng thực danh sách thuyền viên trên phương tiện nghề cá quy định như sau:

1. Danh sách thuyền viên trên các phương tiện nghề cá của các gia đình thuộc xã, phường quản lý do Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường chứng thực.

2. Danh sách thuyền viên trên các phương tiện nghề cá của doanh nghiệp do Giám đốc doanh nghiệp chứng thực.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14.

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đảm bảo an toàn, tìm kiếm cứu nạn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển thì được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện các quy định của Nghị định này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 15. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bộ Thủy sản phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 16. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Đăng ký tàu và thuyền viên được hướng dẫn bởi Chương 4 và Chương 6 Quyết định 494/2001/QĐ-BTS (VB hết hiệu lực: 06/08/2006)

Quyết định 494/2001/QĐ-BTS về Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu và thuyền viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP, ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển.
...
QUY CHẾ ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ, ĐĂNG KÝ TẦU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN
...
Chương 4 ĐĂNG KÝ TÀU CÁ
Điều 20:
...
Điều 21:
...
Điều 22:
...
Điều 23:
...
Điều 24:
...
Điều 25.
...
Điều 26:
...
Điều 27:
...
Điều 28:
...
Điều 29:
...
Chương 6 ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN
Điều 32:
...
Điều 33:
...
Điều 34:
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2004/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 12/06/2005)

Thông tư 01/2004/TT-BTS hướng dẫn thực hiện khoản 1 Ðiều 1 Nghị định 80/2002/NÐ-CP sửa đổi Nghị định 72/1998/NÐ-CP đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá khi hoạt động trên biển do Bộ Thủy sản ban hành


Thi hành Nghị định số 80/2002/NÐ-CP ngày 15/10/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/1998/NÐ-CP ngày 15/9/1998 về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá khi hoạt động trên biển (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 80/2002/NÐ-CP và Nghị định số 72/1998/NÐ-CP) Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Bộ Thuỷ sản thống nhất quản lý về công tác đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên trên cơ sở phân công, phân cấp cho các địa phương.
Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và các Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên trong phạm vi toàn quốc theo quy định tại điều 12, Ðiều 13 của Quy chế Ðăng kiểm tầu cá, Ðăng ký tầu cá và Thuyền viên ban hành kèm theo Quyết định số 494/2001/QÐ-BTS ngày 15/6/2001 (Dưới đây gọi tắt là Quy chế Ðăng kiểm tầu cá).
II. HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM TẦU CÁ, ĐĂNG KÝ TẦU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN.
A. Về đăng kiểm tầu cá:
Việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các phương tiện nghề cá (sau đây gọi tắt là đăng kiểm) được thực hiện theo Quy chế đăng kiểm tầu cá và các hướng dẫn sau đây:
1. Tầu cá thuộc diện phải đăng kiểm bao gồm:
Tầu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên.
Tầu cá không lắp máy hoặc có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa nhưng có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 m trở lên.
2. Các tiêu chuẩn áp dụng trong công tác đăng kiểm tầu cá:
Ðối với tầu cá có đường nước thiết kế từ 20 m trở xuống: Các tiêu chuẩn áp dụng gồm Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7111:2002 Quy phạm phân cấp và đóng tầu cá biển cỡ nhỏ và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Ðối với tầu cá có đường nước thiết kế trên 20 m: Các tiêu chuẩn áp dụng gồm Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6718:2000 Quy phạm phân cấp và đóng thu cá biển (tầu có chiều dài trên 20 m) và các tiêu chuẩn hiện hành.
3. Mẫu "Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tầu cá" và các giấy tờ sử dụng trong công tác đăng kiểm tầu cá đối với các tầu trên 20 m do Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản công bố áp dụng trong toàn quốc.
B. Về đăng ký tầu cá:
Công tác đăng ký tầu cá được áp dụng theo quy đinh tại Chương IV và Chương V của Quy chế Ðăng kiểm tầu cá.
Giao Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản nghiên cứu đề xuất cải tiến cá hồ sơ, thủ tục đăng ký tầu cá để đảm bảo được các yêu cầu quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất.
C. Về đăng ký thuyền viện:
Công tác đăng ký thuyền viên được áp dụng theo quy định tại Chương VI của Quy chế Ðăng kiểm tầu cá và quy định sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Ðiểm c khoản 2 Ðiều 32 của Quy chế Ðăng kiểm tầu cá được sửa đổi là:
"c) Ðược tập huấn về những kiến thức cơ bản khi hành nghề trên biển do Trường Trung học Kỹ thuật Thuỷ sản I, Trường Trung học Kỹ thuật và Nghiệp vụ Thuỷ sản II, Trường Ðại học Thuỷ sản và Trung tâm dịch vụ kỹ thuật khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tổ chức (trừ các đối tượng đã được đào tạo chính quy tại các trường đại học, trung học và công nhân kỹ thuật). Vụ Tổ chức cán bộ quản lý hướng dẫn nội dung và quy định việc tập huấn."
2. Ðiểm b khoản 3 Ðiều 32 của Quy định đăng kiểm tầu cá được sửa đổi là:
"b) Chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với các chức danh quy định trên tầu cá do cơ quan Nhà nước cá thẩm quyền cấp (bản sao có công chứng) hoặc giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ đi biển làm nghề cá do cơ quan nói tại điểm c khoản 2 Ðiều này cấp."
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có trách nhiệm phối hợp với Cục Ðăng kiểm Việt Nam ? Bộ Giao thông vận tải làm các thủ tục bàn giao các tầu cá có chiều dài thiết kế trên 20 mét sang ngành Thuỷ sản quản lý.
Việc chuyển giao phải được tiến hành cụ thể tại từng địa phương, từng tầu theo nguyên tắc đảm bảo đúng thủ tục giao nhận để tránh sai sót đồng thời không gây phiền hà cho sản xuất.
2. Trước mắt việc kiểm tra kỹ thuật đối với khối tầu có chiều dài đường nước thiết kế trên 20 mét thực hiện như sau:
Giao cho Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản quản lý toàn bộ khối tầu có đường nước thiết kế trên 20 mét.
Ðối với việc kiểm tra thường kỳ, định kỳ: thời hạn kiểm tra tiếp theo của tầu căn cứ vào thời hạn do cơ quan Ðăng kiểm cũ cấp.
Ðối với các tầu đóng mới, sửa chữa lớn: cơ quan Ðăng kiểm tầu cá sẽ nhận bàn giao sau khi cơ quan Ðăng kiểm đang giám sát hoàn tất các hợp đồng giám sát đã ký.
3. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có trách nhiệm:
Phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc các Bộ Giao thông vận tải, Quốc phòng và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn về toàn bộ các nội dung về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá được quy định trong Nghị định số 72/1998/NÐ-CP và Nghị định số 80/2002/NÐ-CP.
Nghiên cứu xây dựng phương án tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới trình Bộ xem xét, quyết định.
Nghiên cứu triển khai các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho các tầu cá có chiều dài trên 20 mét đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và phù hợp thực tế sản xuất của ngành Thuỷ sản trình Bộ xem xét ban hành.
Nghiên cứu các quy định của Cục Ðăng kiểm Việt Nam-Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu biểu giấy tờ, lệ phí để công bố áp dụng khi kiểm tra an toàn đối khối tầu cá có chiều dài đường nước thiết kế trên 20 mét.
4. Các Vụ Khoa học, Công nghệ, Kế hoạch-Tài chính, Tổ chức cán bộ, Kinh tế tập thể và Kinh tế tư nhân và các đơn vị có liên quan theo chức năng được giao có trách nhiệm hỗ trợ Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. Các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có quản lý thuỷ sản) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm tầu cá, đăng ký tầu cá, đăng ký tầu cá và thuyền viên theo các quy định của Nhà nước, của Bộ Thuỷ sản và hướng dẫn của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
6. Các Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có trách nhiệm phối hợp với Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong việc tiếp nhận các tầu có chiều dài đường nước thiết kế trên 20 mét tại địa phương. thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Quy chế Ðăng kiểm tầu cá và các quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị cần kịp thời báo cáo về Bộ để xem xét. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quyết định./.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2002/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 12/06/2005)

Nghị định 80/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển.
1. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Trách nhiệm của Bộ Thuỷ sản:
2. Tổ chức thực hiện việc dăng ký phương tiện nghề cá, đăng ký thuyền viên và cấp giấy phép khai thác thuỷ sản theo quy định của Nhà nước. tổ chức kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các phương tiện nghề cá".

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2002/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 12/06/2005)

Nghị định 80/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển.
...
2. Khoản 1 ... Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn kỹ thuật đối với phương tiện thuỷ. phối hợp với Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện công tác đăng kiểm tàu cá trong cả nước. thường xuyên kiểm tra, củng cố hệ thống luồng lạch, phao tiêu, đèn biển đảm bảo an toàn hàng hải. chỉ đạo tổ chức đảm bảo hàng hải Việt Nam thực hiện việc treo tín hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới trên các đèn biển khi có dự báo bão, áp thấp nhiệt đới.

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2002/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 12/06/2005)

Nghị định 80/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển.
...
2. ... khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn và Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương tổ chức bắn pháo hiệu báo bão ở các cửa lạch, cảng, bến cá, ngư trường trọng điểm khi có bão. chỉ đạo lực lượng Biên phòng, Cảnh sát biển cùng lực lượng thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và chính quyền địa phương ngăn không cho người và phương tiện nghề cá ra biển hoạt động nếu chưa có đủ trang bị an toàn và khi có thông báo bão, áp thấp nhiệt đới có thể gây nguy hiểm cho tầu bè ra khơi. sẵn sàng cùng địa phương ứng cứu người và phương tiện khi có tai nạn xảy ra".

Hướng dẫn

Phương tiện đánh bắt Hải sản xa bờ tại khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư 05/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 07/09/2007)

Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. sau khi trao đổi với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
I - GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ:
Một số thuật ngữ trong Nghị định được hiểu như sau:
...
3. Phương tiện đánh bắt Hải sản xa bờ: là các tàu thuyền nghề cá có lắp máy công suất từ 90 mã lực trở lên và hoạt động khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.2 Mục II Thông tư 05/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 07/09/2007)

Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. sau khi trao đổi với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
....
II- ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NGHỀ CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM NGHỀ CÁ:
...
3. Bảo hiểm thuyền viên và thân tàu:
...
3.2. Chủ phương tiện nghề cá bắt buộc phải mua bảo hiểm thân tàu đối với các phương tiện khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ. Khuyến khích mua bảo hiểm thân tàu đối với các phương tiện khai thác hải sản ở vùng biển ven bờ.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 05/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 07/09/2007)

Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. sau khi trao đổi với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
....
II- ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NGHỀ CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM NGHỀ CÁ:
1. Các giấy tờ cần có: Để được hoạt động trên biển, phương tiện nghề cá phải có đủ các giấy tờ quy định tại điều 3 của Nghị định số 72/1998/NĐ-CP. Theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Bộ Thuỷ sản, việc cấp các loại giấy tờ nói trên được quy định như sau:
1.1. Các giấy tờ thuộc đăng ký hành chính gồm: "Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá", "Giấy phép hoạt động nghề cá", "Sổ danh bạ thuyền viên" đều do Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hoặc các Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh cấp cho tất cả các phương tiện nghề cá.
Các giấy tờ này chỉ được cấp sau khi chủ phương tiện đã thực hiện đăng ký kỹ thuật và được cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của phương tiện.
Sự phân công, phân cấp trong việc quản lý và cấp các loại giấy tờ nói trên đã được Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định trong "Thể lệ đăng ký tàu đánh cá và thuyền viên" ban hành kèm theo Quyết định số 413 QĐ/BVNL ngày 01/4/1996 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản.
1.2. Giấy tờ về đăng ký kỹ thuật:
Các phương tiện nghề cá chỉ được phép hoạt động khi đảm bảo an toàn kỹ thuật theo các quy phạm của Nhà nước đã ban hành và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật.
Các cơ quan được quyền kiểm tra an toàn kỹ thuật (đăng kiểm) và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của phương tiện là:
- Cục Đăng kiểm Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải, đăng kiểm và cấp "giấy chứng nhận khả năng hoạt động" cho các phương tiện nghề cá có chiều dài đường nước thiết kế trên 20 mét. các phương tiện nghề cá không phân biệt lớn, nhỏ của nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài hoạt động. các phương tiện nghề cá được chế tạo bằng vật liệu mới.
- Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản đăng kiểm và cấp "sổ chứng nhận khả năng hoạt động" cho các phượng tiện nghề cá trong nước có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở xuống và các phương tiện nghề cá khác theo sự uỷ nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo sự thoả thuận giữa Bộ Thuỷ sản và Bộ Giao thông vận tải.
Sự phân công, phân cấp trong công tác đăng kiểm phượng tiện nghề cá đã được Bộ Thuỷ sản quy định tại Quyết định số 211 TS/QĐ ngày 17/6/1992 về việc quản lý kỹ thuật, kiểm tra an toàn các phương tiện nghề cá.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 05/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 07/09/2007)

Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. sau khi trao đổi với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
....
II- ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NGHỀ CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM NGHỀ CÁ:
...
2. Trang bị an toàn cho người và phương tiện nghề cá:
Tất cả các phương tiện nghề cá đều phải được trang bị an toàn theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2.1. Các phương tiện nghề cá có chiều dài đường nước thiết kế lớn hơn 20 mét và các phương tiện khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ đã đưa vào sử dụng trước ngày 07/5/1998 được trang bị theo các tiêu chuẩn Việt Nam như sau:
- Phòng cháy và chữa cháy: theo TCVN 4007-85
- Phương tiện cứu sinh : theo TCVN 4018-85
- Phương tiện tín hiệu : theo TCVN 4019-85.
- Trang bị vô tuyến điện : theo TCVN 4020-85
- Trang bi hành hải : theo TCVN 4021-85
Các phương tiện nghề cá có chiều dài đường nước thiết kế lớn hơn 20 mét và các phương tiện khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ nếu được đóng mới từ sau ngày 07/5/1998 phải được trang bị theo các tiêu chuẩn Việt Nam như sau:
- Phòng, phát hiện và chữa cháy : Theo TCVN 6529-5:1997
- Quy phạm trang bị an toàn tàu biển (gồm: phương tiện cứu sinh, phương tiện tín hiệu, trang bị vô tuyến điện, trang bị hàng hải) : Theo TCVN 6278: 1997
2.2. Các phương tiện nghề cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét nước trở xuống, phương tiện hoạt động ở vùng biển ven bờ được trang bị an toàn tối thiểu theo quy định tại tiêu chuẩn ngành "28 TCN 91-90: Tàu cá cỡ nhỏ - trang bị an toàn".

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.1 Mục II Thông tư 05/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 07/09/2007)

Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. sau khi trao đổi với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
....
II- ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NGHỀ CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM NGHỀ CÁ:
...
3. Bảo hiểm thuyền viên và thân tàu:
3.1. Tất cả thuyền viên trên phương tiện nghề cá phải có bảo hiểm tai nạn thuyền viên trước khi ra biển. Chủ phương tiện nghề cá có trách nhiệm mua đầy đủ bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho các thuyền viên làm việc trên phương tiện của mình.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4.1 Mục II Thông tư 05/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 07/09/2007)

Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. sau khi trao đổi với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
....
II- ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NGHỀ CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM NGHỀ CÁ:
...
4. Thuyền trưởng phương tiện nghề cá:
4.1. Quy định về bằng Thuyền trưởng, Máy trưởng:
Thuyền trưởng, Máy trưởng các phương tiện nghề cá phải có bằng cấp phù hợp với quy định hiện hành như sau:
- Phương tiện nghề cá có công suất máy nhỏ hơn 12 mã lực, tạm thời chưa quy định Thuyền trưởng, Máy trưởng phải có bằng.
- Phương tiện nghề cá có công suất từ 12 mã lực dến dưới 45 mã lực, người điều khiển tàu và máy phải có bằng Thuyền trưởng, Máy trưởng tàu cá ven biển loại nhỏ.
- Phương tiện nghề cá có công suát máy từ 45 mã lực đến dưới 150 mã lực, người điều khiển tàu và máy tàu phải có bằng Thuyền trưởng, Máy trưởng hạng 5 tàu cá.
- Phương tiện nghề cá có công suất máy từ 150 mã lực đến 400 mã lực, người điều khiển tàu và máy tàu phải có bằng Thuyền trưởng, Máy trưởng hạng 4 tàu cá.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4.2 Mục II Thông tư 05/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 07/09/2007)

Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. sau khi trao đổi với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
....
II- ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NGHỀ CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM NGHỀ CÁ:
...
4. Thuyền trưởng phương tiện nghề cá:
...
4.2. Về trách nhiệm của Thuyền trưởng khi xuất bến và về bến:
Khi xuất bến và về bến, Thuyền trưởng phải khai báo theo nội dung sau:
- Nội dung khai báo khi xuất bến gồm: Họ tên Thuyền trưởng, tên phương tiện, số đăng ký phương tiện, nơi đăng ký, danh sách thuyền viên trên phương tiện, dự kiến ngày xuất bến, ngày về bến, dự kiến vị trí ngư trường sẽ đến khai thác.
- Nội dung khai báo khi về bến: Họ tên thuyền trưởng, tên phương tiện, số đăng ký phương tiện, nơi đăng ký, danh sách thuyền viên trên phương tiện, ngày đến bến đậu.
Thuyền trưởng các phương tiện nghề cá thuộc thành phần cá thể, hộ gia đình phải khai báo với Cảng vụ của cảng cá hoặc Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng hoặc UBND xã, phường nơi phương tiện trú đậu (kể cả phương tiện đăng ký thường trú tại địa phương hoặc từ nơi khác di chuyển đến).
Thuyền trưởng các phương tiện nghề cá thuộc các doanh nghiệp phải khai báo khi xuất bến và về bến cho Giám đốc các doanh nghiệp của mình theo nội dung khai báo nêu trên. Trường hợp ở xa hoặc vì một lý do nào khác không liên lạc được với Giám đốc doanh nghiệp thì Thuyền trưởng phải đến khai báo tại Cảng vụ của cảng cá hoặc Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi phương tiện trú đậu.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Mục II Thông tư 05/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 07/09/2007)

Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. sau khi trao đổi với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
....
II- ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NGHỀ CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM NGHỀ CÁ:
...
. Thuyền viên tàu cá:
5.1. Điều kiện:
- Phải có giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế huyện hoặc tỉnh cấp.
- Có khả năng bơi tự do tối thiểu 50 mét. Được Chủ tịch UBND xã, phường kiểm tra và xác nhận biết bơi đối với thuyền viên thuộc hộ gia đình. Được Giám đốc các doanh nghiệp kiểm tra và xác nhận biết bơi đối với thuyền viên làm việc cho các doanh nghiệp,

Hướng dẫn

Sổ thuyền viên tàu cá tại khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.2 Mục II Thông tư 05/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 07/09/2007)

Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. sau khi trao đổi với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
....
II- ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NGHỀ CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM NGHỀ CÁ:
...
5. Thuyền viên tàu cá:
...
5.2. "Sổ thuyền viên tàu cá":
Tất cả các thuyền viên làm việc trên các phương tiện nghề cá có công suất máy từ 75 mã lực trở lên đều phải qua một lớp tập huấn ngắn ngày về kiến thức cơ bản khi hành nghề trên biển và được cấp "Sổ thuyền viên tàu cá".
Đối với thuyền viên làm việc trên các phương tiện nghề cá có công suất máy nhỏ hơn 75 mã lực, được sử dụng Chứng minh nhân dân khi đi biển.
Hồ sơ, thủ tục xin cấp "Sổ thuyền viên tàu cá" được quy định tại thể lệ đăng ký tàu cá và thuyền viên ban hành kèm theo Quyết định 413 QĐ/BVNL ngày 01/4/1996 của Bộ Thuỷ sản.
Đăng ký thuyền viên được hướng dẫn bởi Chương 6 Quyết định 494/2001/QĐ-BTS (VB hết hiệu lực: 06/08/2006)

Quyết định 494/2001/QĐ-BTS về Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu và thuyền viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP, ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển.
...
QUY CHẾ ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ, ĐĂNG KÝ TẦU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN
...
Chương 6 ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN
Điều 32:
1. Thuyền viên tàu cá nói tại Điều 6 Quy chế này phải có Sổ thuyền viên tàu cá.
2. Người xin cấp Sổ thuyền viên tàu cá phải có đủ các điều kiện sau:
a. Đủ 18 tuổi trở lên.
b. Có đủ sức khoẻ và biết bơi lội.
c. Được tập huấn về những kiến thức cơ bản khi hành nghề trên biển do cơ quan Đăng kiểm tàu cá có thẩm quyền tổ chức (Nếu chưa có chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với các chức danh quy định trên tàu cá).
3. Hồ sơ cấp sổ thuyền viên gồm:
a. Tờ khai cấp sổ thuyền viên tàu cá kèm theo 2 ảnh chân dung cỡ 3 x 4 (ảnh mầu).
b. Chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với các chức danh quy định trên tàu cá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao có công chứng) hoặc Giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ đi biển làm nghề cá do cơ quan đăng kiểm tàu cá cấp (bản chính).
4. Cơ quan Đăng kiểm tàu cá có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục cấp Sổ thuyền viên tàu cá cho thuyền viên chậm nhất không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Điều 33:
1. Tàu cá đăng ký ở cơ quan Đăng kiểm tàu cá nào thì do cơ quan Đăng kiểm tàu cá đó thực hiện việc đăng ký thuyền viên và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá cho tàu.
Việc đăng ký thuyền viên và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá đối với các loại tàu cá quy định như sau:
a. Đối với thuyền viên làm việc trên tàu cá nói ở Điều 6 của Quy chế này phải tuân thủ quy định nói tại các Điều 32 của Quy chế này.
b. Đối với thuyền viên làm việc trên tàu cá không nói ở Điều 6 của Quy chế này, cơ quan đăng kiểm tàu cá căn cứ vào khoản 2 Điều 32 Quy chế này ghi danh sách thuyền viên vào Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá.
2. Hồ sơ phải nộp để đăng ký thuyền viên và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá gồm:
a. Tờ khai đăng ký tàu cá và thuyền viên (bản chính).
b. Bảo sao Sổ thuyền viên tàu cá của mỗi thuyền viên xin đăng ký (Đối với thuyền viên làm việc trên tàu cá nói tại Điều 6 của Quy chế này) hoặc chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ khác phù hợp với các chức danh quy định trên tàu cá.
3. Sau khi đã đăng ký mỗi tàu cá được cấp một Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá.
4. Cơ quan đăng kiểm tàu cá có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá cho chủ tàu chậm nhất không quá 07 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 34:
1. Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá được cơ quan Đăng kiểm tàu cá cấp lần đầu cùng với việc đăng ký tàu cá.
2. Việc thay thế thuyền viên làm việc trên tàu cá cho từng chuyến biển quy định như sau:
a. Đối với thuyền viên làm việc trên loại tàu cá như nói tại Điều 6 của Quy chế này, thuyền viên thay thế phải có Sổ thuyền viên tàu cá. đối với thuyền viên làm việc trên các tàu cá còn lại không nói tại Điều 6 của Quy chế này, thuyền viên thay thế không cần thiết phải có Sổ thuyền viên tàu cá nhưng phải đủ tuổi thành niên, có sức khoẻ và biết bơi lội.
b. Theo yêu cầu của chủ tàu hoặc Thuyền trưởng, thuyền viên thay thế phải được người có thẩm quyền (Đối với tàu cá thuộc doanh nghiệp là Giám đốc doanh nghiệp, đối với tàu cá không thuộc doanh nghiệp là Chủ tịch UBND xã hoặc phường nơi cư trú của chủ tàu đó) thực hiện việc ghi tên thuyền viên thay thế vào sổ danh bạ thuyền viên của tàu. sau đó ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên và đóng dấu xác nhận.

Hướng dẫn

Việc phân công trách nhiệm quản lý nghề cá được hướng dẫn thực hiện bởi Thông tư liên tịch 600/1999/TTLT-BGTVT-BTS

Thông tư liên tịch 600/1999/TTLT-BGTVT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Giao thông vận tải - Bộ Thuỷ sản ban hành


Thi hành Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện Điều 10 và Điều 11 của Nghị định trên, cụ thể như sau:
I. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN NGHỀ CÁ:
1. Trách nhiệm Cục Hàng hải Việt nam:
Cục Hàng hải Việt nam giúp Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng đăng ký tàu biển theo quy định tại Nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ và đảm bảo an toàn hàng hải theo quy định tại Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ và cụ thể như sau:
1.1. Chỉ đạo tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải Việt nam củng cố hệ thống luồng lạch, phao tiêu, đèn biển đảm bảo an toàn hàng hải và xây dựng dự án treo tín hiệu báo bão trên các đèn biển phục vụ hoạt động nghề cá để trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và triển khai thực hiện.
1.2. Chỉ đạo các đài thông tin duyên hải thực hiện chế độ trực canh và xử lý thông tin trên các tần số cấp cứu an toàn hàng hải theo quy định pháp luật Việt nam và Công ước Quốc tế.
1.3. Chỉ đạo thanh tra an toàn hàng hải Việt nam tăng cường kiểm tra đảm bảo an toàn kỹ thuật hàng hải đối với các phương tiện nghề cá tại các vùng nước cảng biển và khu vực hàng hải.
1.4. Phối hợp với Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn thuỷ sản thực hiện tìm kiếm cứu nạn cho người và các phương tiện nghề cá hoạt động trên biển.
1.5. Phối hợp với Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản xây dựng chương trình, giáo trình bồi dưỡng kiến thức hàng hải, luật hàng hải Quốc tế và các chương trình về đảm bảo an toàn hàng hải để tuyên truyền giáo dục cho ngư dân trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các lớp đào tạo bồi dưỡng do ngành Thuỷ sản tổ chức.
2. Trách nhiệm Cục Đăng kiểm Việt nam:
Cục Đăng kiểm Việt nam giúp Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác đăng kiểm và cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các phương tiện nghề cá có chiều dài đường nước thiết kế trên 20 mét (bao gồm cả các phương tiện nghề cá được chế tạo từ vật liệu mới có chiều dài đường nước thiết kế trên 20 mét ), các phương tiện nghề cá không phân biệt kích thước của nước ngoài vào hoạt động ở Việt nam. các phương tiện nghề cá không phân biệt kích thước của Việt Nam ra hoạt động ở nước ngoài.
2.2. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong thiết kế, đóng mới, sửa chữa, hoán cải, trong sử dụng cho các phương tiện nghề cá, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và khả năng thực tế của nghề cá Việt nam.
2.3. Thống nhất quản lý nghiệp vụ đăng kiểm trong cả nước. xây dựng tiêu chuẩn, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nghiệp vụ đăng kiểm phương tiện nghề cá.
2.4. Xây dựng và ban hành các hướng dẫn, biểu mẫu sử dụng trong hoạt động đăng kiểm phương tiện nghề cá để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
2.5. Phối hợp với Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và Cục Hàng hải Việt nam trong công tác quản lý đăng ký và đăng kiểm phương tiện nghề cá.
3. Trách nhiệm Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản:
Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản giúp Bộ Thuỷ sản thực hiện chức năng quản lý Nhà nức về đăng ký, đăng kiểm và cấp giấy phép hoạt động nghề cá cho phương tiện nghề cá của Việt nam, cụ thể như sau:
3.1. Tổ chức đăng ký và cấp giấy phép hoạt động nghề cá cho tất cả các phương tiện nghề cá và thuyền viên theo quy định tại Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản và nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ.
3.2. Tổ chức thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các phương tiện nghề cá cuả Việt nam hoạt độngt trong nước có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở xuống (bao gồm cả các phương tiện nghề cá được chế tạo từ vật liệu mới có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở xuống).
3.3. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho ngư dân nhằm đảm bảo an toàn khi hoạt động nghề cá trên biển.
3.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế quản lý hoạt động của phương tiện nghề cá và thuyền viên.
3.5. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt nam xây dựng Quy trình, Quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn áp dụng, chương trình đào tạo nghiệp vụ đăng kiểm phương tiện nghề cá.
3.6. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt nam tổ chức đào tạo đăng kiểm viên phương tiện nghề cá.
3.7. Xây dựng hệ thống tổ chức Đăng kiểm phương tiện nghề cá phù hợp với tổ chức chung của Đăng kiểm Việt nam trình Bộ Thuỷ sản phê duyệt.
3.8. Phối hợp với các ngành, các tổ chức thực hiện công tác phối hợp tìm kiếm cứu nạn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển.
3.9. Chỉ đạo thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của người và phương tiện nghề cá.
3.10. Xây dựng các chế độ thống kê, báo cáo để quản lý công tác đăng ký và đăng kiểm phương tiện nghề cá và thuyền viên. Xuất bản Sổ đăng ký phương tiện nghề cá hai năm một lần và hàng năm có bổ sung.
3.11. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt nam và Cục Hàng hải Việt nam trong công tác quản lý đăng ký và đăng kiểm phương tiện nghề cá và đảm bảo an toàn hàng hải.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Giao Cục hàng hải Việt nam, Cục Đăng kiểm Việt nam, Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ, thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho hai Bộ.
Giao Cục Đăng kiểm Việt nam và Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản phối hợp triển khai thực hiện công tác đăng kiểm phương tiện nghề cá theo đúng quy định tại Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vấn đề còn tồn tại, yêu cầi hai Cục báo cáo kịp thời hai Bộ để giải quyết.
Việc sửa đổi và bổ sung nội dung thông tư này do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản xem xét, quyết định.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 05/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 07/09/2007)

Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. sau khi trao đổi với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
....
III- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỀ CÁ:
Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương. của UBND các cấp: đã được quy định tại các Điều 10. 11. 12 của Nghị định số 72/1998/NĐ-CP, dưới đây hướng dẫn chế độ báo cáo về quản lý hoạt động của người và phương tiện nghề cá:
1. Nội dung báo cáo:
1.1. Số lượng phương tiện, số lượng thuyền viên và khu vực hoạt động của phương tiện trên biển hoặc nơi phương tiện đang trú đậu.
1.2. Những thiệt hại về người và tài sản do các tai nạn rủi ro gây ra hoặc thiệt hại do áp thấp nhiệt đới, bão, lốc,....(sau đây gọi chung là bão) gây ra.
2. Tình huống phải báo cáo:
2.1. Trước khi bão: Khi bão có khả năng đổ bộ vào địa phương phải báo cáo theo nội dung 1.1 nói trên đối với các phương tiện đang hoạt động trên biển - nơi có khả năng bị bão.
Dự kiến các tình huống xấu có thể xảy ra, số lượng phương tiện có khả năng không kịp về nơi trú bão.
2.2. Trong khi bão: Khi bão đã đổ bộ vào vùng biển địa phương phải báo cáo theo nội dung 1.1 nói trên đối với những phương tiện chưa vào được nơi trú bão, những phương tiện cần xin cứu viện của Trung ương hoặc của tỉnh.
2.3. Sau khi bão: Tổng hợp báo cáo theo nội dụng 1.2 nói trên.
Các tình huống 2.1 và 2.2 phải được báo cáo nhanh bằng hệ thống vô tuyến điện, điện thoại, FAX hoặc bằng các phương tiện nhanh nhất để nơi nhận báo cáo kịp thời xử lý.
3. Nơi báo cáo và nơi nhận báo cáo:
3.1. UBND xã, phường, Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng hoặc Cảng vụ của cảng cá báo cáo về UBND huyện, UBND tỉnh và Sở Thuỷ sản.
3.2. Giám đốc các doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý báo cáo về UBND tỉnh và Sở Thuỷ sản.
3.3. UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ và về Bộ Thuỷ sản.
3.4. Giám đốc các doanh nghiệp trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương báo cáo về các Bộ, ngành Trung ương và đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý.
3.5. Các Bộ, ngành Trung ương tổng hợp báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Thuỷ sản.

Hướng dẫn

Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 05/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 07/09/2007)

Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. sau khi trao đổi với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
....
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Để triển khai việc bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển, Bộ Thuỷ sản đề nghị các Bộ, Ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ tiến hành những công việc sau đây:
1. Phổ biến, tuyên truyền các nội dung của Nghị định và Thông tư hướng dẫn này đến các tổ chức, cá nhân có phương tiện hoạt động nghề cá trên biển và toàn dân. Đảm bảo cho mọi tổ chức, mọi người nắm được các nội dung trên đề nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Bộ Thuỷ sản phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ngành có liên quan, ban hành tiếp một số thông tư hướng dẫn về đăng kiểm phương tiện nghề cá, về các điểm treo tín hiệu báo bão. về mua bảo hiểm thuyền viên và bảo hiểm thân tàu đối với người và phương tiện nghề cá, v.v...
3. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có biển có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện nghị định và thông tư hướng dẫn này trong phạm vi địa phương mình, căn cứ vào quyền hạn, trách nhiệm của địa phương để ban hành các quy định nhằm cụ thể hoá nhiệm vụ của UBND cấp xã, phường trong việc quản lý người và phương tiện nghề cá trú đậu trên địa bàn xã, phường mình.
4. Giao cho Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Nghề cá nghiên cứu và xây dựng chương trình Bộ một chương trình cấp Nhà nước về "đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động nghề cá trên biển".
Mục tiêu của chương trình này là tổng hợp các biện pháp để hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về người và phương tiện do bão tố gây ra hàng năm cho nghề cá.
5. Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (nơi có biển) có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở trực thuộc ngành, phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, xã, phường để thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển.

Hướng dẫn

Đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu và thuyền viên được hướng dẫn bởi Quyết định 494/2001/QĐ-BTS (VB hết hiệu lực: 06/08/2006)

Quyết định 494/2001/QĐ-BTS về Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu và thuyền viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP, ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển
...
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây theo Quyết định 413 QĐ/BVNL, ngày 01/04/1996 và Quyết định 211 TS/QĐ, ngày 17/6/1992 đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng. Vụ Trưởng các vụ. Chánh thanh tra Bộ. Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Sở Nông nghiệp và phát triền nông thôn có quản lý thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY CHẾ ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ, ĐĂNG KÝ TẦU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
...
Điều 2:
...
Điều 3: Cục trưởng Cục BVNL Thuỷ sản giúp Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên trong phạm vi cả nước.
Điều 4:
...
Điều 5:
...
Điều 6:
...
Điều 7:
...
Chương 2 CƠ QUAN ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ, ĐĂNG KÝ TÀU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN
Điều 8:
...
Điều 9:
...
Điều 10:
...
Điều 11:
...
Điều 12:
...
Điều 13:
...
Chương 3 ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ
Điều 14:
...
Điều 15:
...
Điều 16:
...
Điều 17:
...
Điều 18:
...
Điều 19:
...
Chương 4 ĐĂNG KÝ TÀU CÁ
Điều 20:
...
Điều 21:
...
Điều 22:
...
Điều 23:
...
Điều 24:
...
Điều 25.
...
Điều 26:
...
Điều 27:
...
Điều 28:
...
Điều 29:
...
Chương 5 ĐĂNG KÝ Ở NƯỚC NGOÀI TÀU CÁ THUỘC SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM
Điều 30:
...
Điều 31:
...
Chương 6 ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN
Điều 32:
...
Điều 33:
...
Điều 34:
...
Chương 7 KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 35:
...
Chương 8 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36:
...
Điều 37:
...
PHỤ LỤC 1 BẢNG KÊ CÁN BỘ TỐI THIỂU PHẢI CÓ ĐỐI VỚI MỘT ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ
...
PHỤ LỤC 2 BẢNG KÊ DỤNG CỤ, THIẾT BỊ TỐI THIỂU CẦN PHẢI CÓ CHO MỘT ĐƠN VỊ LÀM ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ

Từ khóa: Nghị định 72/1998/NĐ-CP, Nghị định số 72/1998/NĐ-CP, Nghị định 72/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 72/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 72 1998 NĐ CP của Chính phủ, 72/1998/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 72/1998/NĐ-CP về việc đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển đang được cập nhật.

Giao thông - Vận tải

  • Công văn 4655/SGTVT-QLVT năm 2021 về tiếp tục thực hiện thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1793/QĐ-BGTVT năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 3522/UBND-ĐT năm 2021 triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4601/SGTVT-QLVT năm 2021 về tổ chức lại hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Thông báo 11082/TB-SGTVT năm 2021 về hoạt động vận tải hành khách bằng đường thủy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  • Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4579/SGTVT-QLVT năm 2021 thực hiện Quyết định 1777/QĐ-BGTVT do Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4382/CHK-KHĐT về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý năm 2021 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành
  • Quyết định 1786/QĐ-BGTVT năm 2021 về Phụ lục thay thế Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về triển khai các đường bay nội địa chở khách thường lệ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 10640/BGTVT-VT năm 2021 về phục vụ nhu cầu đi lại của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương... để về quê, đảm bảo trật tự và an toàn và phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Nghị định 72/1998/NĐ-CP về việc đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 72/1998/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1998-09-15
Ngày hiệu lực 1998-09-30
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 01/2004/TT-BTS hướng dẫn thực hiện khoản 1 Ðiều 1 Nghị định 80/2002/NÐ-CP sửa đổi Nghị định 72/1998/NÐ-CP đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá khi hoạt động trên biển do Bộ Thủy sản ban hành
  • Quyết định 494/2001/QĐ-BTS về Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu và thuyền viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
  • Thông tư 05/1998/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Thuỷ sản ban hành
  • Thông tư liên tịch 600/1999/TTLT-BGTVT-BTS hướng dẫn Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển do Bộ Giao thông vận tải - Bộ Thuỷ sản ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 80/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 72/1998/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu