BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2017/TT-BQP | Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2017 |
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc phòng;
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung về công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng, bao gồm: thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung thực hiện; phương thức; chi phí trong thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
a) Chương trình, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
1. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của đơn vị đầu mối (sau đây được gọi tắt là cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư của đơn vị đầu mối) là tổ chức thuộc đơn vị đầu mối được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
3. “Chương trình đầu tư công trong Bộ Quốc phòng” (viết tắt là chương trình) là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu được xác định trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc.
5. “Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của Bộ Quốc phòng” là cơ quan được giao thực hiện chức năng quản lý đầu tư công của Bộ Quốc phòng (sau đây được gọi tắt là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng).
7. “Dự án đầu tư công trong Bộ Quốc phòng” là dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
9. “Hiệu quả đầu tư” là mức độ đạt được mục tiêu đối với kết quả của dự án đầu tư.
11. “Kế hoạch chi tiết thực hiện dự án” là kế hoạch thực hiện dự án hàng năm được xây dựng phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm và được chủ đầu tư phê duyệt tuân thủ theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự án.
13. “Khung logic của dự án” là bảng mô tả tóm tắt các kết quả cơ bản của dự án được phê duyệt, trên cơ sở quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án làm cơ sở để xây dựng khung giám sát, khung đánh giá được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
15. “Theo dõi chương trình, dự án đầu tư” là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện chương trình, dự án; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo chương trình, dự án đầu tư thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Giám sát đánh, giá đầu tư thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP và các yêu cầu sau:
2. Việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá phải trên cơ sở khung giám sát, đánh giá do chủ đầu tư xây dựng trước khi thực hiện dự án đầu tư.
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 5. Thẩm quyền, trách nhiệm chung
Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Giám sát và đánh giá đầu tư (sau đây viết tắt là Nghị định số 84/2015/NĐ-CP); một số trách nhiệm cụ thể như sau:
a) Đối với công tác theo dõi
- Giao cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng theo dõi.
- Phê duyệt kế hoạch kiểm tra hàng năm về tổng thể đầu tư, các chương trình, dự án theo các nội dung xác định tại Phụ lục II ban hành theo Thông tư này phù hợp với quy mô, tính chất của chương trình, dự án và khả năng kinh phí của Bộ Quốc phòng.
- Kiểm tra ít nhất một lần đối với chương trình, dự án có thời gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng hoặc khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư được phê duyệt.
Trong từng trường hợp cụ thể, Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra.
a) Phê duyệt kế hoạch hàng năm về đánh giá tổng thể đầu tư, đánh giá tác động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý, phù hợp với quy mô, tính chất của chương trình, dự án và khả năng kinh phí của Bộ Quốc phòng.
c) Các vấn đề khác
Trong từng trường hợp cụ thể giao hoặc ủy quyền cho chủ sử dụng hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức đánh giá tác động chương trình dự án đầu tư do Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư.
Điều 6. Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư
2. Nội dung đánh giá đầu tư: thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Đầu tư công.
Thực hiện chế độ Báo cáo giám sát đánh giá tổng thể 6 tháng, năm và Báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài hàng năm với Chính phủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
Điều 8. Cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 và Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP;
c) Phân công cụ thể bộ phận, cán bộ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu tư và theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư;
đ) Thu thập, xem xét, phân tích các thông tin, các báo cáo, thông tin liên quan phục vụ theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư; lập Báo cáo giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư trình Bộ Quốc phòng xem xét.
a) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư ở các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, chủ đầu tư, chủ sử dụng, ban quản lý dự án, cơ quan được giao chuẩn bị dự án đầu tư báo cáo theo chế độ quy định, cung cấp các thông tin, tài liệu bổ sung liên quan đến nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư nếu cần thiết.
c) Kiến nghị cấp có thẩm quyền tạm dừng, đình chỉ thực hiện các dự án đầu tư hoặc thu hồi quyết định đầu tư nêu trong quá trình giám sát, đánh giá dự án đầu tư phát hiện có những sai phạm nghiêm trọng. Báo cáo Bộ Quốc phòng việc vi phạm các quy định về giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị liên quan và kiến nghị các biện pháp xử lý theo mức độ vi phạm.
1. Tổ chức thực hiện theo dõi toàn bộ quá trình đầu tư các chương trình, dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Khoản 7 Điều 3 của Thông tư này.
3. Quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP khi cần thiết.
5. Thực hiện thẩm quyền của Bộ Quốc phòng trong trường hợp được giao thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát, đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng.
1. Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện như sau:
b) Nội dung đánh giá đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Đầu tư công.
2. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng, năm thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT).
Mục 3. ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại Điều 3 Nghị định 35/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng và thuộc các đối tượng được phân cấp, ủy quyền theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư trong Bộ Quốc phòng.
1. Tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án thuộc chương trình, dự án đầu tư theo quyền, trách nhiệm của đơn vị mình.
3. Phối hợp với cơ quan đầu mối thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng, triển khai hệ thống thông tin điện tử về giám sát, đánh giá dự án đầu tư trong phạm vi Bộ Quốc phòng.
Điều 15. Quyền, trách nhiệm giám sát dự án đầu tư
a) Đối với các dự án do Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư: Thực hiện theo dõi quá trình đầu tư trong phạm vi quy định được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với các chỉ tiêu được phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và thực hiện chức năng cơ quan chủ quản trong quyết định đầu tư của Bộ Quốc phòng. Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
2. Công tác kiểm tra
b) Phối hợp với Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP và các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư do Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư.
- Kiểm tra ít nhất một lần đối với dự án có thời gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng, khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư theo phạm vi quản lý của đơn vị đầu mối. Trường hợp được giao là chủ dự án thành phần của chương trình đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra dự án đầu tư khi có yêu cầu của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng.
Điều 16. Quyền, trách nhiệm đánh giá dự án đầu tư
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm về đánh giá tác động, đánh giá đột xuất dự án đầu tư của cấp đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, phù hợp với quy mô, tính chất của dự án và khả năng kinh phí của cấp được Bộ Quốc phòng phân cấp, ủy quyền.
a) Tổ chức đánh giá tác động, đánh giá đột xuất đối với các dự án đầu tư do cấp được Bộ Quốc phòng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư và quyết định thực hiện các loại đánh giá khác quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP đối với dự án đầu tư trên khi cần thiết.
Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao hoặc ủy quyền cho đơn vị chuyên môn trực thuộc hoặc đơn vị là chủ sử dụng dự án thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá dự án đầu tư và đánh giá tác động dự án đầu tư do cấp đơn vị đầu mối quyết định đầu tư. Thủ trưởng các đơn vị được giao hoặc ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật và thủ trưởng đơn vị đầu mối việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Nội dung giám sát đầu tư:
b) Trường hợp đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng là chủ đầu tư thì đồng thời thực hiện trách nhiệm giám sát theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này và thực hiện trách nhiệm giám sát theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
a) Trường hợp người đứng đầu đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng là người quyết định đầu tư các dự án đầu tư được Bộ Quốc phòng phân cấp, ủy quyền thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Đầu tư công.
3. Trường hợp cần thiết giao cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư trực thuộc thực hiện việc đánh giá đầu tư theo quy định.
1. Thực hiện trách nhiệm đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng
b) Nội dung theo Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng, năm quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT.
2. Thực hiện trách nhiệm chủ đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này.
Điều 19. Trách nhiệm trong công tác giám sát dự án đầu tư
2. Đối với công tác kiểm tra: Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện dự án theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Thông tư này và các chỉ tiêu đã được người quyết định đầu tư phê duyệt để bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư của dự án.
Điều 20. Trách nhiệm trong công tác đánh giá dự án đầu tư
Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là chủ sử dụng phải tổ chức đánh giá tác động khi được người quyết định đầu tư giao. Nội dung đánh giá tác động thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 Luật Đầu tư công.
Điều 21. Nội dung thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
2. Nội dung đánh giá đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Đầu tư công.
1. Chủ đầu tư phải lập, gửi cơ quan giám sát đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng các loại báo cáo sau: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm); trước khi khởi công dự án; trước khi điều chỉnh dự án; trước khi kết thúc dự án được giao quản lý, thực hiện.
3. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là chủ sử dụng dự án, đồng thời phải thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Thông tư này.
Điều 23. Trách nhiệm của chủ sử dụng
2. Đối với công tác đánh giá: Thực hiện đánh giá tác động dự án đầu tư khi được người có thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ Quốc phòng và đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng giao.
a) Nội dung giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP
4. Chế độ báo cáo
b) Báo cáo đánh giá tác động dự án đầu tư được thực hiện vào thời điểm thích hợp sau năm thứ 3 kể từ khi đưa dự án vào vận hành. Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 Luật Đầu tư công.
1. Đối với công tác giám sát
b) Đối với việc lập dự án: Cơ quan được giao chuẩn bị dự án đầu tư tổ chức theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.
a) Chủ trương đầu tư dự án: Tổ chức đánh giá về việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án; tình hình trình thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và việc xử lý theo thẩm quyền; đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
3. Nội dung giám sát
b) Lập dự án: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
a) Đối với chủ trương đầu tư dự án: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm); Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi trình quyết định chủ trương đầu tư dự án.
Mục 6. CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
Cơ quan quản lý chuyên ngành là cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án, căn cứ chức năng nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao, thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định pháp luật chuyên ngành. Trường hợp có liên quan đến các chương trình, dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với hoạt động xây dựng: Phối hợp với cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và các cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về xây dựng, đầu tư công và theo nội dung, tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt.
c) Đối với hoạt động liên quan đến môi trường: Phối hợp với cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và các cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư công và theo nội dung, tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt.
đ) Đối với hoạt động tài chính: Phối hợp với cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công và các cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư; xác định dự toán chi sự nghiệp, chi thường xuyên cho nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng.
2. Trường hợp người quyết định đầu tư là người đứng đầu đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng: Cơ quan quản lý chuyên ngành trực thuộc đơn vị đầu mối thực hiện như Khoản 1 Điều này.
PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Việc theo dõi chương trình, dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP như sau:
b) Theo dõi thông qua Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu;
Chủ đầu tư thực hiện theo dõi thường xuyên, chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các thông tin báo cáo. Người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng thực hiện theo dõi chương trình dự án đầu tư trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin báo cáo của chủ đầu tư, các cơ quan liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 67 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
Điều 28. Khung giám sát, đánh giá dự án đầu tư
1. Khung giám sát: Khung giám sát dùng để xác định rõ mục tiêu, phạm vi theo dõi, đối tượng, quy định trách nhiệm, thời gian thực hiện cập nhật và báo cáo theo dõi dự án đầu tư. Nội dung khung giám sát thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 29. Các bước thực hiện giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư
2. Các bước kiểm tra dự án chương trình, dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 67 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
4. Các bước theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư thực hiện theo quy định tại các Khoản 8, 9, 10 Điều 67 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
Thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Tùy theo mức độ đạt được của dự án đầu tư tính đến thời điểm kiểm tra và tính chất của loại kiểm tra để áp dụng quy trình kiểm tra, đánh giá phù hợp với mỗi chương trình, dự án đầu tư.
CHI PHÍ TRONG CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Chi phí thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
a) Kinh phí sự nghiệp, kinh phí thường xuyên cho công tác giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư theo kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư trong Bộ Quốc phòng.
c) Trong tổng mức đầu tư chương trình, dự án.
3. Đối tượng sử dụng
b) Cơ quan được giao chuẩn bị dự án đầu tư.
d) Chủ sử dụng.
1. Nội dung chi
b) Chi cho công tác kiểm tra chương trình, dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 53 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
d) Chi cho công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 53 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
2. Mức chi: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật hiện hành.
1. Chủ đầu tư chương trình, dự án đầu tư thực hiện theo quy định về quản lý chi phí chương trình, dự án.
Việc quản lý chi phí giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định về quản lý và sử dụng nguồn chi sự nghiệp, chi thường xuyên của Bộ Quốc phòng hoặc theo Luật Ngân sách nhà nước.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP
Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng, là cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng.
1. Phân công thực hiện
b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng:
- Công tác kiểm tra tổng thể đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
Các bước thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 của Thông tư này.
2. Dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
4. Dự án đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
1. Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá kế hoạch đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Khoản 1 Điều 77, Khoản 1 và 2 Điều 78 Luật Đầu tư công.
Điều 37. Xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư của Bộ Quốc phòng
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
1. Cục trưởng Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP, Chỉ huy các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng và Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP để xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Trần Đơn
DANH MỤC TÀI LIỆU CẦN THIẾT KHI THỰC HIỆN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Thông tư số 99/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
1. Công tác chuẩn bị đầu tư:
- Tài liệu phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát, đấu thầu, hợp đồng, nghiệm thu và kết quả khảo sát;
- Báo cáo thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở;
2. Công tác thực hiện đầu tư:
b) Hồ sơ lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế:
c) Tài liệu phê duyệt thiết kế - dự toán:
d) Tài liệu lựa chọn nhà thầu thi công:
đ) Tài liệu về công tác quản lý thi công:
- Tài liệu quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP).
- Tài liệu giám sát thi công, nghiệm thu công việc của giám sát thi công, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
- Các tài liệu liên quan đến nghiệm thu và bàn giao theo quy định tại các Điều 30, 31, 33, 34 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
e) Tài liệu về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng:
- Tài liệu liên quan quản lý, điều chỉnh dự toán theo quy định tại các Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP;
- Tài liệu liên quan đến chỉ tiêu kế hoạch vốn theo quy định tại Khoản 7 Điều 66, thời gian triển khai theo quy định tại Điều 74, tiến độ giải ngân hàng năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đầu tư công;
- Thực hiện theo quy định tại các Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
- Thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật Xây dựng.
- Thành lập ban quản lý dự án thực hiện theo quy định tại các Điều 64 Luật Xây dựng; Điều 19 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2014 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP);
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của ban quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật Xây dựng.
- Tài liệu liên quan đến nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 123 Luật Xây dựng; Điều 37 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
- Tài liệu liên quan đến bảo hành công trình theo quy định tại Điều 125 Luật Xây dựng;
- Tài liệu xác định chủ sử dụng, quy trình và nội dung quản lý vận hành, bảo hành bảo trì sau khi đưa vào khai thác sử dụng.
Áp dụng các nội dung tương ứng như các dự án có cấu phần xây dựng theo quy định tại Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
NỘI DUNG KHUNG LOGIC, KHUNG GIÁM SÁT VÀ KHUNG ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Thông tư số 99/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Tóm tắt nội dung
Các chỉ số có thể đo lường
Các phương tiện kiểm chứng
Các giả định chủ yếu
Cơ quan quản lý chuyên ngành, cấp quyết định đầu tư.
Các báo cáo tình hình thực hiện của các nhà thầu và kho bạc, báo cáo giám sát hàng quý
Các cơ quan, đơn vị được phân giao trách nhiệm thực hiện đúng quyết định đầu tư.
Tóm tắt nội dung
Các chỉ số có thể đo lường
Nội dung đo lường
Phương pháp đo lường
Người thực hiện đo lường
Tần suất đo lường
Nơi gửi báo cáo kết quả đo lường
III. Nội dung khung đánh giá của dự án đầu tư
- Chuyên gia đánh giá. |
Bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi thuộc chủ đầu tư.
Cơ quan quản lý chuyên ngành, cấp quyết định đầu tư. | - Bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi thuộc chủ đầu tư.
- Chuyên gia đánh giá. |
- Báo cáo tiến độ, dữ liệu của ban QLDA, chủ đầu tư, các nhà thầu. | - Chuyên gia đánh giá. |
- Quyết định đầu tư dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi, tài liệu của cơ quan quản lý. | - Chuyên gia đánh giá. |
IV. Tài liệu để xây dựng các khung logic, khung giám sát, đánh giá: - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TT | Trình tự thực hiện kiểm tra | Thủ tục (các văn bản cần có khi kiểm tra) | Nội dung kiểm tra | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I |
| II |
Theo Phụ lục 1 của Thông tư này |
| 1 |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
| 2 |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
| 3 |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
Điều 39 Luật Đầu tư công,
| 4 |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
Các Điều 54, 55, 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Các Điều 121, 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; Nghị định số 121/2013/NĐ-CP | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5 |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
Điều 3 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Điều 10 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
Điều 35 đến Điều 38 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
| III |
Theo Phụ lục 1 của Thông tư này |
| 1 |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2 |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3 |
| 4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 5 |
|
|
|
|
Điều 4, 5 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Điều 10 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Điều 9 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
Điều 35 đến Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
Điều 42 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 6 |
|
|
|
|
|
|
|
Các Điều 121, 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; Điều 16 đến Điều 19 Nghị định 155/2013/NĐ-CP; Điều 19 Nghị định 121/2013/NĐ-CP. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
7 |
|
|
Điều 19 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
| IV |
Theo Phụ lục 1 của Thông tư này |
|
|
Điều 37 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
| V |
Theo Phụ lục 1 của Thông tư này |
|
|
|
|
|
|
| VI |
Theo Phụ lục 1 của Thông tư này |
|
|
|
|
|
Điều 14 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP | |||||||||||||||||||||||||||
VII |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Các dự án không có cấu phần xây dựng Riêng đối với các dự án công nghệ thông tin ngoài việc áp dụng các nội dung trên thì phải thực hiện theo các quy định tương ứng tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
HÀNH VI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư bao gồm: b) Các hành vi bị cấm trong đấu thầu quy định tại Điều 89 Luật Đấu thầu. d) Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực công nghệ thông tin quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội khóa XI. e) Những việc cán bộ, công chức không được làm quy định tại Mục 4 Chương 2 Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội khóa XII 2. Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành 1. Hành vi vi phạm kỷ luật áp dụng cho đối tượng thực hiện công tác giám sát, đánh giá trong Bộ Quốc phòng là sỹ quan, công chức quốc phòng thực hiện theo quy định của Điều 28 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Thông tư số 192/2016/TT-BQP ngày 26 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng và Điều 3 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Hành vi vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng đối với tội danh xâm phạm trật tự quản lý kinh tế quy định tại Chương XVIII Bộ Luật hình sự. b) Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí. d) Tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng. e) Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng. h) Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. 3. Trách nhiệm bồi thường 4. Thẩm quyền xử phạt
Từ khóa: Thông tư 99/2017/TT-BQP, Thông tư số 99/2017/TT-BQP, Thông tư 99/2017/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, Thông tư số 99/2017/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, Thông tư 99 2017 TT BQP của Bộ Quốc phòng, 99/2017/TT-BQP File gốc của Thông tư 99/2017/TT-BQP hướng dẫn về công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật. Thông tư 99/2017/TT-BQP hướng dẫn về công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hànhTóm tắt
|