Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư.
a) Quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí thực hiện dự án PPP của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là bộ, ngành, UBND cấp tỉnh) theo quy định tại Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2018/NĐ-CP);
Điều 6 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.
d) Lập kế hoạch đối với phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư sử dụng nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công;
e) Xác định giá trị tài sản công tham gia trong dự án PPP;
h) Quyết toán giá trị công trình dự án PPP hoàn thành,
Điều 7 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây viết tắt là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP).
1. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc chuẩn bị đầu tư; thực hiện dự án PPP; quyết toán dự án PPP hoàn thành; khai thác, vận hành dự án PPP.
Điểm c, d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.
Điều 6 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP; nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư; nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án PPP hoàn trả và các nguồn vốn hợp pháp khác bố trí cho các nội dung quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.
b) Chi hoạt động của đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP phục vụ các hoạt động chung (không gắn với dự án PPP cụ thể) được bố trí từ nguồn chi thường xuyên của các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.
1. Căn cứ lập dự toán
Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP (nếu có).
c) Kế hoạch triển khai các dự án PPP được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
đ) Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật hiện hành tương ứng.
2. Nguyên tắc lập dự toán
b) Các nội dung chi được bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của bộ, ngành, UBND cấp tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành về lập dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
d) Các khoản thu từ chi phí chuẩn bị đầu tư do nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả và khoản thu từ bán hồ sơ mời thầu còn dư (sau khi đã chi cho công tác tổ chức đấu thầu theo quy định) được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách.
a) Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, lập dự toán chi theo từng nội dung chi và nguồn kinh phí quy định tại Điều 4 Thông tư này, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo từng loại nguồn vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
c) Trường hợp phát sinh dự án PPP được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bổ sung dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
2. Chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án PPP mà bộ, ngành, UBND cấp tỉnh đã thực hiện phải được quy định trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho nhà đầu tư hoàn trả theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.
4. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm ưu tiên bố trí nguồn thu do nhà đầu tư hoàn trả chi phí chuẩn bị đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để tạo nguồn chuẩn bị đầu tư cho các dự án PPP tiềm năng khác. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy định của pháp luật ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý nợ công và các pháp luật khác có liên quan.
a) Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
e) Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 7 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
a) Việc quản lý, sử dụng chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ (hiện nay là Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015),
1. Dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền chấp thuận chuyển đổi sang dự án PPP theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP phải quyết toán giá trị phần vốn đầu tư công đã thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước (hiện nay là Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016, Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2018) và quy định tại Thông tư này.
Điều 26 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về định giá tài sản công.
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định sử dụng tài sản công để tham gia trong dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Việc xác định giá trị tài sản công tham gia trong dự án PPP không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện như sau:
b) Trường hợp tài sản công chưa được theo dõi trên sổ kế toán, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản công tại thời điểm được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản công tham gia trong dự án PPP theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Toàn bộ chi phí và nguồn thu hợp pháp theo quy định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện và vận hành của dự án PPP phải được phản ánh đầy đủ trong phương án tài chính của dự án PPP bằng Đồng Việt Nam.
3. Đối với dự án PPP thực hiện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL), hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT) có sử dụng từ nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để thanh toán cho nhà đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc sau:
b) Đối với nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công thanh toán cho nhà đầu tư phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ công. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được sử dụng nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (nếu có) để thanh toán chi phí đầu tư trong giai đoạn thực hiện (đầu tư) dự án PPP
1. Tổng vốn đầu tư;
a) Nguồn vốn góp của Nhà nước (bao gồm vốn đầu tư công hoặc tài sản công của nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công) để hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đảm bảo tính khả thi cho dự án; hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP;
c) Nguồn vốn do nhà đầu tư huy động.
a) Nguồn vốn góp của Nhà nước hỗ trợ (nếu có) và vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP:
- Nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn từ tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công (nếu có);
- Tiến độ giải ngân của nguồn vốn đầu tư công, thời điểm góp vốn bằng tài sản công.
- Tổng số vốn;
c) Nguồn vốn huy động (vốn vay thương mại, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay ngoài nước, các nguồn vốn khác):
- Thời gian vay, trả, thời gian ân hạn (theo từng loại vốn);
- Đồng tiền vay và tỷ giá thanh toán;
- Tiến độ giải ngân (theo từng loại vốn);
4. Các đề xuất ưu đãi đảm bảo phương án tài chính của dự án (nếu có).
6. Dự kiến các khoản chi phí của dự án trong thời gian vận hành.
a) Dự kiến các nguồn thu hợp pháp;
c) Doanh thu dự kiến của từng nguồn thu hợp pháp;
đ) Đối với dự án PPP thực hiện theo hình thức hợp đồng BTL, hợp đồng BLT phải dự kiến phương án Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư theo từng năm và chi tiết theo từng nguồn vốn:
- Nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công;
e) Đối với dự án PPP thực hiện theo hình thức hợp đồng BT phải dự kiến quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng quyền cho nhà đầu tư BT theo quy định của Chính phủ về sử dụng tài sản công thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT.
a) Cấp có thẩm quyền quyết định lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR);
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE);
- Độ nhạy của các chỉ tiêu tài chính (nêu trên) do thay đổi tổng vốn đầu tư, chi phí vận hành, doanh thu, thời gian hợp đồng dự án.
a) Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án là vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư do một hoặc liên danh các nhà đầu tư thực tế góp vốn theo điều lệ của doanh nghiệp dự án (không bao gồm các khoản cho vay lại của chủ đầu tư);
Điều 10 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và phải được quy định trong hợp đồng dự án.
a) Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất của nhà đầu tư đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán và báo cáo tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tại thời điểm tham gia thực hiện dự án PPP.
b) Trường hợp tại cùng một thời điểm, nhà đầu tư tham gia nhiều dự án và các khoản đầu tư dài hạn khác (nếu có), nhà đầu tư phải lập danh mục dự án và các khoản đầu tư dài hạn khác và đảm bảo tổng số vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư đáp ứng đủ cho toàn bộ số vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết thực hiện cho tất cả các dự án và các khoản đầu tư dài hạn khác theo quy định;
Khoản 4 Điều 38 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án chịu trách nhiệm đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư và giám sát việc thực hiện cam kết về huy động vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.
1. Nguồn vốn huy động tính đến thời điểm đàm phán hợp đồng dự án được xác định trên cơ sở cam kết hoặc thỏa thuận bằng văn bản giữa nhà cung cấp vốn với nhà đầu tư. Tổng số vốn cam kết cung cấp của nhà cung cấp vốn tối thiểu phải bằng mức vốn nhà đầu tư phải huy động.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tiến độ huy động nguồn vốn theo quy định trong hợp đồng dự án.
1. Lãi vay huy động vốn đầu tư:
b) Lãi vay huy động vốn đầu tư chỉ áp dụng đối với phần vốn nhà đầu tư phải đi vay; không tính lãi vay đối với phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết trong hợp đồng dự án.
2. Cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi quyết định và chịu trách nhiệm về lãi suất vốn vay, nguyên tắc và điều kiện điều chỉnh lãi suất vốn vay trong phương án tài chính của dự án PPP trên cơ sở tham khảo song không vượt quá các mức lãi suất sau:
b) Lãi suất cho vay trung hạn và dài hạn phổ biến của hệ thống ngân hàng thương mại theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có);
d) Lãi suất vốn vay quy định tại Điểm a, Điểm b tại Khoản này được xác định tại thời điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời điểm phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi.
1. Phần vốn góp Nhà nước và việc sử dụng phần vốn góp của Nhà nước tham gia trong dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.
3. Phần vốn góp của Nhà nước chỉ thanh toán sau khi có khối lượng đầu tư xây dựng hoàn thành đã được nghiệm thu và theo tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư đã quy định trong hợp đồng dự án, phù hợp với kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định trong hợp đồng dự án.
1. Nguyên tắc thanh toán:
b) Sau khi nhận được văn bản phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công của bộ, ngành và địa phương, Kho bạc Nhà nước thực hiện công tác kiểm soát thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
d) Trường hợp cần bổ sung hồ sơ đề nghị thanh toán, chậm nhất trong vòng 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thanh toán, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối thanh toán hoặc văn bản thông báo cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần vốn góp của Nhà nước trong dự án PPP để cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần vốn góp của Nhà nước trong dự án PPP bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
e) Cơ quan, đơn vị đề nghị thanh toán phần vốn góp của Nhà nước trong dự án PPP chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về việc xác định nhà đầu tư đã đảm bảo giải ngân hết tỷ lệ phần vốn chủ sở hữu và đảm bảo các điều kiện giải ngân vốn vay theo quy định của hợp đồng dự án; chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng thực hiện và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần vốn góp của Nhà nước có trách nhiệm gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản trước hoặc cùng thời điểm đề nghị thanh toán phần vốn góp của Nhà nước tham gia dự án PPP lần đầu Hồ sơ pháp lý của dự án PPP làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm:
b) Bảng tổng hợp giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán theo hợp đồng dự án do Nhà đầu tư lập có xác nhận của cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần vốn góp của Nhà nước trong dự án PPP (Phụ lục 01);
d) Chứng từ chuyển tiền theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính;
3. Thời hạn thanh toán phần vốn góp của Nhà nước trong dự án PPP:
Hồ sơ, tài liệu tạm ứng, thanh toán của dự án PPP để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan thanh toán; nội dung tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước; thời hạn tạm ứng, thời hạn thanh toán được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
a) Việc thanh toán phần Nhà nước cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP phải phù hợp với nội dung hợp đồng dự án đã ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư; quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
c) Phần Nhà nước được thanh toán kể từ thời điểm dịch vụ được cung cấp theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Việc thanh toán được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
a) Hồ sơ pháp lý gửi một lần: Cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP có trách nhiệm gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản hồ sơ pháp lý làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm: Hợp đồng dự án, các phụ lục hợp đồng bổ sung và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án.
- Bảng xác định khối lượng, chất lượng dịch vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;
- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
1. Việc lập kế hoạch vốn, dự toán, phân bổ và giao dự toán nguồn chi thường xuyên để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
3. Căn cứ hợp đồng dự án được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án; tiến độ triển khai dự án; thời gian dự án đi vào vận hành, cung cấp dịch vụ công; bộ, ngành, địa phương lập kế hoạch vốn, dự toán chi để thanh toán cho nhà đầu tư từ nguồn chi thường xuyên.
b) Điều kiện thanh toán, mức vốn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán phải được quy định trong hợp đồng dự án BTL, hợp đồng dự án BLT.
2. Hồ sơ thanh toán:
Cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý phần Nhà nước từ nguồn chi thường xuyên, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để thanh toán cho nhà đầu tư đối với các Hợp đồng BTL, hợp đồng BLT có trách nhiệm gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản hồ sơ pháp lý làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm: Hợp đồng dự án, các phụ lục hợp đồng (nếu có) và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án.
- Bảng tổng hợp khối lượng, chất lượng dịch vụ đề nghị thanh toán do nhà đầu tư lập có xác nhận của cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần Nhà nước từ nguồn chi thường xuyên, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công và nhà đầu tư cung cấp dịch vụ;
- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
1. Hằng năm, định kỳ hoặc đột xuất, bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, cơ quan tài chính các cấp tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp hoặc cơ quan được giao quản lý phần chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP.
3. Định kỳ hàng quý, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần vốn đầu tư công về tình hình sử dụng phần vốn của Nhà nước tham gia dự án.
Hằng năm, cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP, lập báo cáo quyết toán theo từng loại nguồn vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Bộ Tài chính về quyết toán tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm (hiện nay là Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2017 quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm; Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm).
1. Cơ quan lập báo cáo quyết toán: Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án.
3. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong trường hợp được UBND cấp tỉnh ủy quyền ký, thực hiện hợp đồng dự án và phê duyệt quyết toán.
a) Đối với dự án do bộ, ngành quản lý: Đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý của Bộ, ngành tổ chức thẩm tra.
c) Đối với dự án do UBND cấp huyện được ủy quyền phê duyệt quyết toán: Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thực hiện thẩm tra.
6. Nội dung thẩm tra quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử dụng. Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định. Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 11 năm 2018 và thay thế Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23 ngày 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư, Thông tư số 75/2017/TT-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2016/TT-BTC, Thông tư số 30/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 75/2017/TT-BTC.
2. Đối với các hợp đồng dự án đang đàm phán, chưa ký đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ quy định của Thông tư này để rà soát điều chỉnh, cập nhật các điều, khoản liên quan trong hợp đồng dự án.
4. Đối với các trường hợp khác, bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
- Ban bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể, các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương; - Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Lưu: VT, ĐT (400).
Căn cứ hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư số: ……………..ngày.... tháng……. năm……………………
Thanh toán lần thứ:
Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành từng lần số ……… ngày...... tháng …… năm ………………
Nội dung công việc
Khối lượng hoàn thành
Giá trị khối lượng hoàn thành
Số tiền đề nghị thanh toán
Ghi chú
KLHT trong kỳ đề nghị thanh toán
Lũy kế KLHT đến thời điểm đề nghị thanh toán
Giá trị KLHT trong kỳ đề nghị thanh toán
Lũy kế giá trị KLHT đến thời điểm đề nghị thanh toán
Đề nghị thanh toán kỳ này
Lũy kế số đã thanh toán
Tổng số:
2. Giá trị phần Nhà nước tham gia Dự án (theo hợp đồng):
4. Lũy kế giá trị phần Nhà nước đã giải ngân đến kỳ đề nghị thanh toán:
Số tiền bằng chữ: …………………(là số tiền đề nghị thanh toán kỳ này).
ĐẠI DIỆN NHÀ ĐẦU TƯ/DOANH NGHIỆP DỰ ÁN (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ PHẦN NHÀ NƯỚC THAM GIA THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP THUỘC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án: …………………mã số ĐVSDNS: ...............................................................................
- Vốn ngoài nước …………………………tại: ……………………………………………….
Căn cứ Bảng tổng hợp giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán số ……………..ngày….. tháng…… năm……..
Số tiền đề nghị thanh toán:
Thuộc kế hoạch vốn: Năm........
Đơn vị: đồng
Nội dung
Tổng giá trị phần Nhà nước tham gia Dự án
Lũy kế giá trị khối lượng hoàn thành từ khởi công đến cuối kỳ trước
Lũy kế phần Nhà nước đã giải ngân từ khởi công đến cuối kỳ
Số đề nghị giải ngân phần Nhà nước kỳ này
Vốn TN
Vốn NN
Vốn TN
Vốn NN
Cộng
Bằng chữ: .....................................................................................................................
Tên đơn vị thụ hưởng ....................................................................................................
ĐẠI DIỆN NHÀ ĐẦU TƯ/DOANH NGHIỆP DỰ ÁN (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
Ngày……tháng…….năm……. ĐẠI DIỆN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ PHẦN NHÀ NƯỚC THAM GIA THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP THUỘC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
Điều 16. Điều khoản thi hành ... 2. Các nội dung quy định về chi phí lựa chọn nhà đầu tư tại Thông tư số 88/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo phương thức PPP và chi phí lựa chọn nhà đầu tư hết hiệu lực kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực.
Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư
1. Căn cứ khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động hình thành nguồn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư dự án PPP.
2. Khi sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí đã sử dụng để tạo nguồn vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án PPP tiềm năng khác.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 5. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án bao gồm:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
c) Hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình.
d) Công bố dự án.
đ) Hoạt động của đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP.
e) Thuê tư vấn hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định này.
g) Tổ chức hội nghị, hội thảo có liên quan.
h) Chi phí khác.
2. Chi phí quy định tại các điểm a và b Khoản 1 Điều này được phân bổ từ các nguồn vốn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước theo cân đối trong kế hoạch chi đầu tư phát triển của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Hỗ trợ chuẩn bị đầu tư quy định tại Điều 6 Nghị định này.
c) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư.
d) Do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả.
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Chi phí quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong kế hoạch chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...
Điều 11. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Vốn góp của Nhà nước.
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư.
c) Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT.
d) Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
2. Vốn góp của Nhà nước:
a) Vốn góp của Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án.
b) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công.
c) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công không áp dụng đối với dự án BT.
3. Vốn thanh toán cho nhà đầu tư:
a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT, BTL.
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.
4. Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công.
5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ để làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP, việc sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này chỉ được bố trí khi dự án không áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 5. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án bao gồm:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
c) Hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình.
d) Công bố dự án.
đ) Hoạt động của đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP.
e) Thuê tư vấn hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định này.
g) Tổ chức hội nghị, hội thảo có liên quan.
h) Chi phí khác.
2. Chi phí quy định tại các điểm a và b Khoản 1 Điều này được phân bổ từ các nguồn vốn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước theo cân đối trong kế hoạch chi đầu tư phát triển của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Hỗ trợ chuẩn bị đầu tư quy định tại Điều 6 Nghị định này.
c) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư.
d) Do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả.
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Chi phí quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong kế hoạch chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án bao gồm:
...
c) Hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình.
d) Công bố dự án.
đ) Hoạt động của đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP.
e) Thuê tư vấn hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định này.
g) Tổ chức hội nghị, hội thảo có liên quan.
h) Chi phí khác.
Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư
1. Căn cứ khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động hình thành nguồn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư dự án PPP.
2. Khi sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí đã sử dụng để tạo nguồn vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án PPP tiềm năng khác.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 5. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án bao gồm:
...
c) Hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình.
...
đ) Hoạt động của đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP.
e) Thuê tư vấn hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định này.
g) Tổ chức hội nghị, hội thảo có liên quan.
h) Chi phí khác.
Điều 8. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án
...
3. Bộ, ngành giao cho tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ngành mình. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị dự án bao gồm tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư
1. Căn cứ khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động hình thành nguồn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư dự án PPP.
2. Khi sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí đã sử dụng để tạo nguồn vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án PPP tiềm năng khác.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư
...
2. Khi sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí đã sử dụng để tạo nguồn vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án PPP tiềm năng khác.
Điều 26. Hình thức chuyển đổi
1. Dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này được xem xét chuyển đổi thực hiện theo hình thức PPP theo một trong các loại hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 3 Nghị định này hoặc loại hợp đồng khác quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này.
2. Phương án chuyển đổi
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rút toàn bộ phần vốn đầu tư công đã đầu tư vào công trình. Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước phần vốn đầu tư công đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư dự án theo hình thức PPP.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công đã đầu tư để làm vốn góp của Nhà nước trong dự án PPP. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư dự án theo hình thức PPP.
3. Giá trị phần vốn đầu tư công đã đầu tư theo quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều này được xác định trên cơ sở quyết toán công trình dự án đến thời điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 26. Hình thức chuyển đổi
1. Dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này được xem xét chuyển đổi thực hiện theo hình thức PPP theo một trong các loại hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 3 Nghị định này hoặc loại hợp đồng khác quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này.
2. Phương án chuyển đổi
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rút toàn bộ phần vốn đầu tư công đã đầu tư vào công trình. Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước phần vốn đầu tư công đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư dự án theo hình thức PPP.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công đã đầu tư để làm vốn góp của Nhà nước trong dự án PPP. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư dự án theo hình thức PPP.
3. Giá trị phần vốn đầu tư công đã đầu tư theo quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều này được xác định trên cơ sở quyết toán công trình dự án đến thời điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 11. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Vốn góp của Nhà nước.
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư.
c) Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT.
d) Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Điều 11. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Vốn góp của Nhà nước.
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư.
c) Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT.
d) Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Điều 10. Vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án theo hợp đồng dự án đã ký kết.
2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc như sau:
a) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư.
b) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc: Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 20%. đối với phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10%.
3. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 4 Điều 11 Nghị định này không tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
4. Đối với hợp đồng BT, nhà đầu tư phải đáp ứng thêm yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để thực hiện Dự án khác.
Điều 38. Thành lập doanh nghiệp dự án
...
4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết huy động, hợp đồng dự án phải bao gồm lộ trình tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án, phù hợp với tiến độ triển khai dự án.
Điều 73. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
...
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành khung lợi nhuận cho các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của ngành.
Điều 11. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Vốn góp của Nhà nước.
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư.
c) Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT.
d) Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
2. Vốn góp của Nhà nước:
a) Vốn góp của Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án.
b) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công.
c) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công không áp dụng đối với dự án BT.
3. Vốn thanh toán cho nhà đầu tư:
a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT, BTL.
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.
4. Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công.
5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ để làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP, việc sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này chỉ được bố trí khi dự án không áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 11. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
...
3. Vốn thanh toán cho nhà đầu tư:
a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT, BTL.
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.
Điều 7. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế). Đối với đấu thầu trong nước, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng. hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng. hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng.
2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển. đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. thẩm định kết quả sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
d) Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
4. Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển. lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.
5. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định và các yếu tố khác.
Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng mức đầu tư.
6. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư là 0,02% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
7. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 7. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế). Đối với đấu thầu trong nước, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng. hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng. hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng.
2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển. đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. thẩm định kết quả sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
d) Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
4. Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển. lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.
5. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định và các yếu tố khác.
Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng mức đầu tư.
6. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư là 0,02% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
7. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 7. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế). Đối với đấu thầu trong nước, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng. hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng. hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng.
2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển. đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. thẩm định kết quả sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
d) Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
4. Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển. lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.
5. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định và các yếu tố khác.
Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng mức đầu tư.
6. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư là 0,02% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
7. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
File gốc của Thông tư 88/2018/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 88/2018/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành