BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2016 |
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1. Về cơ quan trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách địa phương (cấp tỉnh quản lý)
Điều 29, 30 và 31 của Luật Đầu tư công. Trong đó, cơ quan trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương do cấp tỉnh quản lý được quy định cụ thể tại Luật Đầu tư công và Nghị định 136/2015/NĐ-CP như sau:
- Đối với các dự án nhóm B và dự án trọng Điểm nhóm C, theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 29 Luật Đầu tư công: “Cơ quan được giao chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư”.
Khoản 3 và Khoản 4 Điều 30 Luật Đầu tư công: “Cơ quan được giao chuẩn bị báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” và “UBND cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm Mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa Điểm, thời gian, tiến độ thực hiện”.
- Khoản 4 Điều 12 Nghị định 136/2015/NĐ-CP quy định: “Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các Khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Luật Đầu tư công.”
Điểm d Khoản 1 Điều 64 Nghị định 136/2015/NĐ-CP quy định: “Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án thuộc cấp tỉnh quản lý”.
2. Về cơ quan trình phê duyệt quyết định đầu tư dự án đầu tư có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ngân sách địa phương (cấp tỉnh quản lý)
Điều 31 của Nghị định 136/2015/NĐ-CP đã nêu rõ “trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và Luật Đầu tư công”.
Do đó, việc cho rằng: “Cơ quan chủ trì thẩm định” nêu tại Khoản 8 Điều 57 của Luật Xây dựng là “Cơ quan chuyên môn về xây dựng” nêu tại Khoản 2 Điều 57 của Luật Xây dựng là không chính xác. Nếu hiểu theo cách này thì tất cả các dự án (nhóm A, nhóm B, nhóm C; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nhỏ,...) của các Bộ, ngành trung ương (trừ một số Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành được tự thẩm định) và tất cả các dự án nhóm A của địa phương do Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định, thì Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổng hợp kết quả thẩm định để trình các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định đầu tư. Thực hiện theo quy định này là trái với Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng trái với quy định của Luật Xây dựng. Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ: Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP (do cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan liên quan thẩm định). Tuy nhiên, việc tổng hợp trình người quyết định đầu tư lại do cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư (không phải cơ quan chuyên môn về xây dựng) có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định để trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng.
Đối với địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan được giao chủ trì hoặc thường trực Hội đồng thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư công do địa phương quản lý; chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn đầu tư công của địa phương; chủ trì thẩm định trong khâu quyết định đầu tư một số nhóm dự án,... Do đó, việc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp cuối cùng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc gửi cơ quan được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định để xem xét, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều 31 Nghị định 136/2015/NĐ-CP là hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật và phân cấp quản lý nguồn vốn đầu tư công.
- Vốn đầu tư công được quy định cụ thể tại Khoản 21 Điều 4 Luật Đầu tư công và Điều 3 Nghị định 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Theo đó, vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước không phải là vốn đầu tư công, nên không thuộc phạm vi Điều chỉnh của Luật Đầu tư công.
4. Về mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
Đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định pháp luật./.
- Như trên;
- VPCP;
- UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Vụ KTĐP<
- Trung tâm Tin học
- Lưu VT, Vụ TH (3b).
TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
Tống Quốc Đạt
File gốc của Công văn 5639/BKHĐT-TH năm 2016 hướng dẫn thực hiện nội dung Nghị định 136/2015/NĐ-CP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5639/BKHĐT-TH năm 2016 hướng dẫn thực hiện nội dung Nghị định 136/2015/NĐ-CP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 5639/BKHĐT-TH |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Tống Quốc Đạt |
Ngày ban hành | 2016-07-19 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-19 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |