BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 | Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 5318/BKHĐT-TH ngày 15 tháng 8 năm 2014. Đồng thời, đã tổ chức các hội nghị với các bộ, ngành, địa phương để triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn. Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 63/VPCP-KTTH ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và ý kiến của các bộ, ngành, địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn bổ sung thêm một số nội dung cụ thể sau đây:
1. Phạm vi lập kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020
Căn cứ phạm vi chung nêu trên, các bộ, ngành, địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và các nguồn vốn mình có; không nhất thiết lập kế hoạch tất cả các nguồn vốn.
Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải theo đúng các căn cứ và nguyên tắc quy định trong Luật Đầu tư công và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014, trong đó cần lưu ý:
- Đối với các dự án khởi công mới trong 5 năm 2016-2020, ngay từ năm 2015 và kế hoạch 5 năm 2016-2020 bộ, ngành và địa phương phải bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư để phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư.
3. Về xác định chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu
Theo quy định tại Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 5 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và Thông báo số 63/TB-VPCP ngày 16 tháng 02 năm 2015, giai đoạn 2016-2020 chỉ thực hiện 2 chương trình mục tiêu quốc gia (Giảm nghèo bền vững và Xây dựng nông thôn mới) để tạo điều kiện cho các bộ, ngành, địa phương chủ động lồng ghép, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả hơn, hạn chế dàn trải, trùng lắp.
phối hợp với Bộ Tài chính rà soát đưa các nhiệm vụ chi cần thiết đang thực hiện không trùng với 2 chương trình mục tiêu quốc gia triển khai giai đoạn 2016-2020 vào các chương trình mục tiêu hoặc bố trí trong nhiệm vụ thường xuyên của Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương để thực hiện.
đầu tư giai đoạn 2016-2020 tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khóa XIII vào tháng 5 năm 2015.
(1) Các chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương và các nguồn vốn khác do Trung ương quản lý:
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 63/TB-VPCP ngày 16 tháng 02 năm 2015 và báo cáo đề xuất của các bộ, ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ danh mục và nội dung chủ yếu các chương trình mục tiêu dự kiến thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 theo hướng thu hẹp số lượng chương trình trên cơ sở lồng ghép các nhiệm vụ của 14 chương trình mục tiêu quốc gia không thực hiện trong giai đoạn tới, không trùng với 2 chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Xây dựng nông thôn mới, lồng ghép giữa các chương trình mục tiêu có mục tiêu, nhiệm vụ tương tự nhau.
tháng 3 năm 2015.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu của địa phương.
Trong năm 2015, đề nghị các bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo để hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư dở dang của các chương trình. Không mở thêm các dự án mới.
4. Rà soát dự kiến danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2016- 2020
a) Rà soát danh mục dự án chuyển tiếp
dự án: Danh mục dự án hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015, nhưng chưa bố trí đủ vốn; Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020; Danh mục dự án hoàn thành sau năm 2020.
có trong kế hoạch đầu tư được phê duyệt (đã được Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền đồng ý bố trí vốn đầu tư công trong giai đoạn 2016-2020 trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực).
c) Rà soát danh mục dự án khởi công mới trong giai đoạn 2016-2020
có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (chưa được Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền đồng ý bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020) và các dự án khởi công mới: Thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định dự án theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư công. Đồng thời, đề nghị các bộ, ngành, địa phương:
- Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, điều kiện để tổ chức lập, thẩm định gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 1, Chương II của Luật Đầu tư công. Ở địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định dự án nhóm A và chủ trì thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư tất cả các chương trình, dự án nhóm B và C và thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Mục 2, Chương II của Luật Đầu tư công.
1. Quy trình lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của các bộ, ngành, địa phương
a) Dự thảo kế hoạch lần thứ nhất (gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 3 năm 2015):
(1) Xác định nhu cầu và tổng số vốn đầu tư dự kiến cho 5 năm tới.
Lấy kết quả rà soát kế hoạch 2015 đã loại trừ các khoản vốn nêu trên tăng thêm 10%, được số vốn dự kiến năm 2016; lấy số vốn dự kiến 2016 tăng thêm 10%, được số vốn dự kiến năm 2017,... Tổng cộng lại có tổng số vốn ngân sách trung ương dự kiến sơ bộ 5 năm 2016-2020 (bằng khoảng 6,7 lần kế hoạch năm 2015 đã loại trừ các yếu tố nêu trên) bao gồm toàn bộ nguồn vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực và các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (đối với các bộ, ngành trung ương) và tổng số vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho địa phương.
(2) Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và số dự kiến về tổng số vốn đầu tư nêu trên, các bộ ngành và địa phương xác định những mục tiêu ưu tiên để đầu tư. Từ đó rà soát danh mục dự án đầu tư, bao gồm:
- Các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực nhưng chưa được bố trí vốn, đã có trong kế hoạch đầu tư cấp có thẩm quyền phê duyệt (đã được Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền đồng ý bố trí vốn đầu tư công trong giai đoạn 2016-2020 trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực), không phải thực hiện các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư.
mới phải phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
(3) Dự kiến phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 bao gồm tổng vốn đầu tư; số vốn phân bổ theo ngành, lĩnh vực, chương trình; danh mục và dự kiến sơ bộ mức vốn bố trí cho từng dự án cụ thể theo các nguyên tắc, tiêu chí quy định trong Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông báo số 63/TB-VPCP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ (nêu tại điểm 3 và điểm 4 dưới đây) và văn bản hướng dẫn này.
Kế hoạch và Đầu tư với đầy đủ các nội dung đã quy định trong Luật Đầu tư công.
Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 6 năm 2015):
(1) Về nhiệm vụ các bộ, ngành, địa phương:
(2) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; trong đó dự kiến tổng mức và cơ cấu đầu tư các nguồn vốn; dự kiến phương án phân bổ tổng số vốn NSNN, trái phiếu Chính phủ theo ngành, lĩnh vực, chương trình cho các bộ, ngành, địa phương báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh và thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội, đồng thời thông báo dự kiến phân bổ theo ngành, lĩnh vực, chương trình để các bộ, ngành, địa phương phân bổ chi tiết.
tháng 11 năm 2015)
(1) Về nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương
Kế hoạch và Đầu tư thông báo, bao gồm tổng số vốn, số vốn dự kiến theo ngành, lĩnh vực, chương trình, các bộ, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ sau:
- Dự kiến phương án phân bổ vốn của từng ngành, lĩnh vực, chương trình cho từng dự án cụ thể theo đúng tổng số vốn dự kiến kế hoạch được thông báo và các nguyên tắc thứ tự ưu tiên bố trí vốn như đã nêu ở phần trên.
áp dụng các biện pháp điều chỉnh giảm quy mô, giãn hoãn,...; bảo đảm hiệu quả số vốn đã đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí.
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và báo cáo về phương án phân bổ vốn chi tiết của các bộ, ngành, địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án phân bổ vốn chi tiết và giao kế hoạch đầu tư trung hạn cho các cấp, các ngành triển khai thực hiện. Trong giai đoạn này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành, địa phương rà soát danh mục và hoàn chỉnh phương án phân bổ vốn theo đúng quy định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
a) Dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020
(1) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án đầu tư công khởi công mới trong giai đoạn 2016-2020 theo quy định và các dự án dự kiến khởi công mới cho giai đoạn tiếp theo (nếu có).
Đối với các dự án khởi công mới giai đoạn 2016-2020 ngoài các nguyên tắc, tiêu chí chung phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Bảo đảm bố trí đủ vốn giai đoạn 2016-2020 để hoàn thành dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
c) Đề xuất, kiến nghị và các giải pháp, chính sách triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
Các bộ, ngành và địa phương quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị số 23/CT-TTg, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 63/TB-VPCP ngày 16 tháng 02 năm 2015, văn bản hướng dẫn 5318/BKHĐT-TH và văn bản hướng dẫn này, trong đó cần lưu ý một số nguyên tắc sau:
- Việc bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN phải căn cứ vào mục tiêu, định hướng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và tổng số vốn dự kiến nêu trên (đối với phần vốn ngân sách trung ương), các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Ưu tiên đầu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Các bộ, ngành và địa phương trên cơ sở Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, lựa chọn dự án và dự kiến sơ bộ số vốn hỗ trợ của nhà nước, cân đối trong tổng vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình và vốn cân đối ngân sách địa phương.
- Ưu tiên thứ ba là thanh toán trả nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn đã ứng trước.
- Cuối cùng, số vốn còn lại mới bố trí cho các dự án khởi công mới.
Đối với hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu, sẽ được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí cụ thể, trong đó vốn ngân sách trung ương hỗ trợ tập trung cho các dự án lớn, trọng điểm, có tính lan tỏa, chủ yếu là các dự án hạ tầng có tính liên tỉnh, liên vùng. Đối với các dự án quy mô nhỏ, các địa phương sử dụng vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác do địa phương quản lý để thực hiện. Nguyên tắc, tiêu chí và mức hỗ trợ sẽ được công khai báo cáo các cấp có thẩm quyền quyết định.
- Về cơ chế hỗ trợ dự án cụ thể:
+ Đối với các dự án dở dang đã được hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2011-2015: tiếp tục hỗ trợ theo tỷ lệ như cũ đã được thẩm định, không phân biệt quy mô dự án, cho đến khi hoàn thành; không áp dụng cơ chế mới về quy mô và tỷ lệ hỗ trợ 100% nêu trên.
a) Đối với các chương trình, dự án đã được Quốc hội bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016
(1) Đối với các dự án giao thông; thủy lợi, y tế
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bổ sung giai đoạn 2014-2016.
- Bố trí đủ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2016 để thu hồi các khoản vốn trái phiếu Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ cho phép ứng trước.
(2) Đối với vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA
(3) Đối với vốn chương trình xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở số vốn còn lại trong kế hoạch giai đoạn 2014-2016, dự kiến bố trí vốn trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
số dự án trọng điểm, quan trọng có tác động lớn đến phát triển ngành, lĩnh vực và liên vùng, khu vực sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020
điều kiện kinh tế vĩ mô khá ổn định, lạm phát thấp, nợ công trong giới hạn cho phép, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính xác định khả năng phát hành nguồn trái phiếu giai đoạn 2016-2020 để bổ sung nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ, ngành và địa phương tổng hợp nhu cầu và dự kiến danh mục dự án đầu tư nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 cho một số dự án trọng điểm, quan trọng của các bộ: Giao thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và một số dự án trọng điểm của các địa phương, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ngành, lĩnh vực và có tác động liên vùng, khu vực. Riêng về địa phương, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự kiến không quá 3 dự án mới (nếu thấy cần thiết).
Trên cơ sở đề xuất của các bộ, ngành trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ rà soát, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét trình Quốc hội cho chủ trương đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020.
a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và vốn tín dụng đầu tư chính sách xã hội 5 năm 2016-2020 với tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm so với kế hoạch năm trước theo các nội dung dưới đây:
- Vốn tín dụng chính sách xã hội: dự kiến kế hoạch tín dụng theo các chương trình sử dụng vốn tín dụng chính sách, như: các khoản cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay học sinh sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay trả chậm nhà ở, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay trồng rừng,... trong giai đoạn 2016-2020.
- Dự kiến kế hoạch hoàn trả và các nguồn vốn hoàn trả các khoản vốn vay.
- Các dự án thuộc kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước phải có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả và khả năng trả nợ, thuộc ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ bằng nguồn cân đối ngân sách địa phương (nếu có), như các dự án kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn,…: các dự án sử dụng nguồn vốn này phải đưa vào danh mục kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn cân đối ngân sách địa phương.
a) Dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài 5 năm 2016-2020 trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó làm rõ danh mục các dự án đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, danh mục cho vay lại tương ứng với 2 nguồn vốn trên.
(1) Danh mục các chương trình, dự án đang đầu tư dở dang, xác định nhu cầu vốn đối ứng cho các dự án dở dang để ưu tiên bố trí giai đoạn 2016-2020;
(c) Xác định nhu cầu vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và khả năng cân đối các nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) và trái phiếu Chính phủ. Đề xuất phương án đàm phán vay ODA làm vốn đối ứng. Thực hiện đúng nguyên tắc phải cân đối được đủ nguồn vốn đối ứng mới được ký kết với các nhà tài trợ nước ngoài
đầu tư công khác thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn số 5318/BKHĐT-TH ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Về yêu cầu báo cáo số nợ đọng xây dựng cơ bản: Theo quy định, dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn lần thứ nhất của các bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 12 năm 20141. Quán triệt nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về xử lý nợ đọng.
xây dựng cơ bản nguồn ngân sách trung ương và nguồn ngân sách địa phương). Trong đó, làm rõ số nợ đọng xây dựng cơ bản đã có biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 và các khoản nợ khối lượng thực hiện đến thời hạn trên, nhưng chưa có biên bản nghiệm thu.
Các nội dung về số liệu nợ đọng và nguồn thanh toán nợ đọng phải thể hiện đầy đủ trong dự thảo kế hoạch đầu tư công lần thứ hai, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định.
thời báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xử lý./.
- Như trên;
- TTg và các PTTg;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Ban quản lý các KKT, KCN;
- Sở KH&ĐT;
- Các đơn vị liên quan trong Bộ;
- Lưu: VT, Vụ TH (5 bản).
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước thời điểm Luật có hiệu lực thi hành. Do đó, việc xác định số nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 là yêu cầu bắt buộc.
File gốc của Công văn 1100/BKHĐT-TH năm 2015 hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1100/BKHĐT-TH năm 2015 hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 1100/BKHĐT-TH |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành | 2015-02-27 |
Ngày hiệu lực | 2015-02-27 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |