BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2021/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2021 |
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;
Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm.
Thông tư này quy định một số nội dung về trình tự, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý kết hợp thu hồi sản phẩm.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm.
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, cơ quan phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án tổ chức đăng tải danh mục dự án, công bố thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
a) Tên dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư; yêu cầu cơ bản của dự án; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm thực hiện dự án;
c) Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Nơi nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án: nộp trực tiếp tại cơ quan phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại liên hệ nếu cần thiết); trường hợp Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện được việc nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì nộp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này.
a) Văn bản đăng ký thực hiện dự án;
c) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
6. Căn cứ kết quả đánh giá quy định tại khoản 5 Điều này, cơ quan phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quyết định việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa và Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).
1. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi, bao gồm:
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
d) Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
e) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
a) Cơ quan phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án tổ chức lập hồ sơ yêu cầu. Nội dung hồ sơ yêu cầu được xây dựng trên cơ sở chỉnh sửa mẫu hồ sơ quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT) và phải bao gồm các phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính - thương mại quy định tại Thông tư này;
c) Tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư. Trong quá trình đánh giá, cơ quan phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có thể mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất;
3. Các công tác quy định tại điểm a, b, đ, e khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu. Các công tác quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
b) Hồ sơ mời thầu được chỉnh sửa trên cơ sở mẫu hồ sơ mời thầu phải đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, quy định pháp luật liên quan và quy định tại Thông tư này.
1. Kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư).
a) Căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư này, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được cập nhật hoặc bổ sung (nếu cần thiết);
3. Đánh giá về kỹ thuật
a) Phương pháp đánh giá: việc đánh giá về kỹ thuật sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm ___ [quy định là 100 hoặc 1.000] trong đó mức tối thiểu để đáp ứng yêu cầu là ___% tổng số điểm [quy định giá trị % nhưng không được thấp hơn 70%] và điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu (kỹ thuật; quản lý dự án; tiến độ thi công, thời gian thực hiện dự án; thu hồi sản phẩm nạo vét, môi trường và an toàn) là ___% điểm tối đa của nội dung đó [quy định giá trị % nhưng không thấp hơn 60%];
- Yêu cầu về kỹ thuật: yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ thực hiện dự án; yêu cầu về thiết bị thi công dự án thuộc sở hữu của nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư liên danh tối thiểu bằng 20% số lượng thiết bị thi công của dự án; yêu cầu về nhân sự thực hiện dự án; yêu cầu về biện pháp tổ chức thi công công trình.
- Yêu cầu về tiến độ thi công, thời gian thực hiện dự án;
- Yêu cầu về môi trường và an toàn: phải đảm bảo theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và phương án đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thực hiện dự án;
4. Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Việc thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư).
1. Kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư).
a) Sử dụng phương pháp so sánh, xếp hạng dựa trên tiêu chuẩn lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước;
c) Theo quy định tại hồ sơ mời thầu, trường hợp kinh phí nạo vét của dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm thu hồi thì nhà đầu tư được đề nghị trúng thầu khi có đề xuất giá trị phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước bằng tiền (ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành) tại hồ sơ dự thầu là cao nhất và giá trị đề xuất sản phẩm thu hồi không thấp hơn giá trị sản phẩm thu hồi quy định tại hồ sơ mời thầu;
đ) Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, tất cả nhà đầu tư được đánh giá tốt ngang nhau, nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được đề nghị trúng thầu.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021.
3. Trường hợp các văn bản viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
- Như Điều 8;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Các Sở Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
YÊU CẦU SƠ BỘ VỀ NĂNG LỰC, KINH NGHIỆM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 09 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Stt | Nội dung | Yêu cầu | |||||||||||||||
1 |
Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh. Đồng thời, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần vốn góp chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh được đánh giá là không đáp ứng thì nhà đầu tư liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu.
2 |
Trường hợp liên danh, tiêu chí này được đánh giá theo tổng giá trị vốn chủ sở hữu và vốn vay các thành viên liên danh có khả năng thu xếp. | |||||||||||||||
3 |
Trường hợp liên danh, tiêu chí này được đánh giá theo giá trị ròng của từng thành viên trong liên danh. | ||||||||||||||||
4 |
Trường hợp liên danh, tiêu chí này được xác định bằng tổng doanh thu bình quân hàng năm của các thành viên liên danh. | ||||||||||||||||
- Loại 1: Dự án nạo vét nhà đầu tư đã tham gia với vai trò nhà đầu tư góp vốn chủ sở hữu và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Dự án mà nhà đầu tư có phần giá trị vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng(8) ___ [ghi giá trị tương đương, thông thường trong khoảng 50%-70% yêu cầu về vốn chủ sở hữu của dự án đang xét]. - Loại 2: Dự án nạo vét nhà đầu tư đã tham gia với vai trò là nhà thầu chính thực hiện các gói thầu thi công nạo vét và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Gói thầu/Hợp đồng đã kết thúc trong ___ năm gần đây [ghi số năm theo yêu cầu]. Các dự án/gói thầu nhà đầu tư đã thực hiện phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng theo hợp đồng đã ký kết mới được xem xét, đánh giá(10). | |||||||||||||||||
Ghi chú: Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức mới thành lập trong năm, năng lực tài chính của nhà đầu tư được đánh giá trên cơ sở báo cáo tài chính đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán từ thời điểm thành lập đến trước ngày có thời điểm đóng thầu tối đa 28 ngày. Nhà đầu tư phải kê khai thông tin, cung cấp các tài liệu về năng lực tài chính theo mẫu quy định tại hồ sơ mời thầu. (3) Nhà đầu tư phải cung cấp cam kết huy động vốn vay theo mẫu quy định tại hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư nộp kèm theo văn bản cam kết cung cấp tài chính của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng đối với phần nghĩa vụ tài chính còn lại (ngoài vốn chủ sở hữu) thuộc trách nhiệm thu xếp của nhà đầu tư. (6) Nhà đầu tư cung cấp kinh nghiệm của mình theo mẫu quy định tại hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư chỉ được trích dẫn kinh nghiệm thực hiện một dự án tương tự một lần duy nhất. (7), (8), (9) Đối với những dự án chưa xác định rõ giá trị tổng mức đầu tư trong các văn bản phê duyệt, hợp đồng dự án, nhà đầu tư phải cung cấp các tài liệu chứng minh để xác định giá trị này. (11) Căn cứ quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện đặc thù, riêng biệt (nếu có) của dự án, bên mời thầu đưa ra các tiêu chí phù hợp khác nhưng phải bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch. Từ khóa: Thông tư 22/2021/TT-BGTVT, Thông tư số 22/2021/TT-BGTVT, Thông tư 22/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Thông tư số 22/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Thông tư 22 2021 TT BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, 22/2021/TT-BGTVT File gốc của Thông tư 22/2021/TT-BGTVT quy định về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành đang được cập nhật. Thông tư 22/2021/TT-BGTVT quy định về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |