Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu1967/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành07/12/2017
Người kýNguyễn Xuân Phúc
Ngày hiệu lực 07/12/2017
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Công nghệ thông tin

Quyết định 1967/QĐ-TTg năm 2017 về công nhận Công viên phần mềm Đà Nẵng là khu công nghệ thông tin tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu1967/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành07/12/2017
Người kýNguyễn Xuân Phúc
Ngày hiệu lực 07/12/2017
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1967/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN CÔNG VIÊN PHẦN MỀM ĐÀ NẴNG LÀ KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung;

Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà nẵng và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công nhận Công viên phần mềm Đà Nẵng là khu công nghệ thông tin tập trung với các nội dung sau:

1. Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng có quy mô 10.885,6 m2bao gồm 02 tòa nhà tại địa chỉ: Số 02 và 15 đường Quang Trung, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Ranh giới địa lý Công viên phần mềm Đà Nẵng được xác định tại các văn bản: Giấy chứng nhận Quyền quản lý, sử dụng nhà đất số 069222 cấp ngày 05 tháng 01 năm 2004; Quyết định số 76/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2004 về phê duyệt điều chỉnh và bổ sung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng Trung tâm Công nghệ Phần mềm Đà Nẵng (Cơ sở II); Quyết định số 4047/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 4725/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt điều chỉnh Tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Bãi đậu đỗ xe ngầm tại khu vực Trung tâm hành chính thành phố (Bạch Đằng - Trần Phú - Quang Trung - Lê Văn Duyệt) của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

2. Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng có chức năng tập trung các hoạt động nghiên cứu phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin cho các tổ chức, doanh nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến công nghệ thông tin.

3. Chính sách ưu đãi và nguồn vốn đầu tư đối với Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng:

a) Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng được hưởng các chính sách ưu đãi đối với khu công nghệ thông tin tập trung quy định tại Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung và các chính sách ưu đãi khác áp dụng đối với khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định của pháp luật;

b) Ngân sách nhà nước (của trung ương và địa phương) hỗ trợ đầu tư xây dựng nâng cấp, mở rộng hạ tầng Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng theo quy định của pháp luật về đầu tư công, phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Được ưu tiên vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ Đầu tư Phát triển thành phố Đà Nẵng và các tổ chức tín dụng khác để đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp hạ tầng Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng.

4. Cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Tổ chức quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định; phù hợp theo quy định của Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung và các quy định khác của pháp luật.

5. Tổ chức thực hiện:

a) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và các đơn vị liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này;

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các thủ tục, áp dụng chính sách ưu đãi đối với khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng;

c) Ủy ban nhân thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm quản lý và phát triển Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chỉ đạo các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng của thành phố phối hợp với Tổ chức quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng thực hiện việc đầu tư, xây dựng mở rộng Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững.

Điều 2. Bổ sung Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các t
ỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ: CN, KTTH, QHĐP, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
KN

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

Từ khóa:1967/QĐ-TTgQuyết định 1967/QĐ-TTgQuyết định số 1967/QĐ-TTgQuyết định 1967/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định số 1967/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định 1967 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu1967/QĐ-TTg
                            Loại văn bảnQuyết định
                            Cơ quanThủ tướng Chính phủ
                            Ngày ban hành07/12/2017
                            Người kýNguyễn Xuân Phúc
                            Ngày hiệu lực 07/12/2017
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi