BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1888/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Đề án thành lập Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
hệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các thành viên Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, VP, TCCB.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Quang
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1888/QĐ-BTNMT ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường (viết tắt là Cổng thông tin điện tử) tại địa chỉ www.monre.gov.vn và www.botainguyenvamoitruong.gov.vn là điểm truy cập duy nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường trên Internet, liên kết tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; là kênh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; cung cấp, trao đổi thông tin giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên Internet gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Quy chế này quy định việc quản lý và duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin thành phần được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
a) Chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại thuần phong, mỹ tục;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;
2. Sử dụng những thông tin, hình ảnh của cá nhân vi phạm các quy định tại Điều 31, Điều 38 Bộ luật dân sự.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1. Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Ban biên tập) có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử; tổ chức thu thập, biên tập và đảm bảo thông tin được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử đầy đủ, chính xác và kịp thời.
hệ thông tin có trách nhiệm quản lý cơ sở hạ tầng, bảo đảm về kỹ thuật để vận hành và duy trì hoạt động thường xuyên của Cổng thông tin điện tử.
Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Văn phòng Bộ được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1188/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ là cơ quan chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản trị Cổng thông tin điện tử và giúp việc Ban biên tập.
1. Cục Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm hoạt động an toàn, an ninh thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các nhiệm vụ sau:
b) Định kỳ thực hiện việc sao lưu dữ liệu ở mức người dùng và mức hệ thống; thực hiện việc sao lưu 01 bản của toàn bộ hệ thống Cổng thông tin điện tử tới nơi an toàn, xa nơi đặt máy chủ (tối thiểu 03 ngày/lần) để bảo đảm nhanh chóng khôi phục hoạt động của Cổng thông tin điện tử khi xảy ra sự cố, thiên tai; đồng thời tổ chức kiểm tra thông tin sao lưu để bảo đảm tính sẵn sàng và toàn vẹn thông tin;
d) Thực hiện ít nhất 01 lần/01 tháng việc đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro do sự truy cập trái phép, sử dụng trái phép, mất, thay đổi hoặc phá hủy thông tin, hệ thống thông tin;
2. Văn phòng Bộ cấp, quản lý tài khoản, phân quyền và quy định trách nhiệm đối với từng tổ chức, cá nhân khi tham gia Cổng thông tin điện tử;
Khi phát hiện tên truy cập, mật khẩu truy cập bị mất hoặc có người khác sử dụng; hoặc khi phát hiện có sự cố hoặc nguy cơ, dấu hiệu mất an toàn, an ninh hệ thống Cổng thông tin điện tử, cá nhân, đơn vị đó có trách nhiệm thông báo ngay với Cổng thông tin điện tử thuộc Văn phòng Bộ hoặc Cục Công nghệ thông tin để kịp thời xử lý.
1. Cổng thông tin điện tử phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, giám sát hoạt động để đảm bảo hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
hệ thông tin rà soát và đề xuất phương án nâng cấp, hoàn thiện Cổng thông tin điện tử cho phù hợp với nhu cầu thực tế, đồng thời xây dựng phương án mua sắm, nâng cấp trang, thiết bị cần thiết phục vụ cho việc vận hành, thu thập, xử lý, cập nhật thông tin và an toàn bảo mật cho Cổng thông tin điện tử, bảo đảm khai thác hiệu quả, tiết kiệm.
Cổng thông tin điện tử được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất và phải được Trưởng ban biên tập phê duyệt và thông báo đến các thành viên Ban biên tập, các đơn vị trực thuộc Bộ và trên Cổng thông tin điện tử ít nhất 01 ngày làm việc.
Cán bộ tham gia quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử hằng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được phân công, bảo đảm phục vụ cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử.
1. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng thông tin điện tử
a) Ngân sách nhà nước:
Kinh phí chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ Cổng thông tin điện tử được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
hợp pháp của Văn phòng Bộ và Cục Công nghệ thông tin được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
d) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Kế hoạch, Vụ Tài chính thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt.
CUNG CẤP VÀ CẬP NHẬT THÔNG TIN, DỮ LIỆU
ược cập nhật
a) Thông tin giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị thuộc Bộ; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Bộ; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ được phân công của Lãnh đạo Bộ;
c) Thông tin tuyên truyền về ngành tài nguyên và môi trường, thông cáo báo chí; thông tin tuyên truyền, phổ biến phong trào, thi đua yêu nước, kết quả công tác khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt sáng kiến công nghệ, mô hình phục vụ công tác quản lý nhà nước của ngành;
tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
e) Thông tin về tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; nội dung trả lời phỏng vấn và phát ngôn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
thẩm quyền của các đơn vị thuộc Bộ; danh bạ điện thoại, địa chỉ thư điện tử của công chức, viên chức thuộc các Sở Tài nguyên và Môi trường; thông tin liên hệ: địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức của đơn vị để liên hệ và tiếp nhận thông tin;
tổ chức, cá nhân;
k) Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin về trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân;
m) Thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
triển khai cơ chế đấu thầu, đặt hàng;
p) Thông tin về các chương trình, đề tài khoa học và công nghệ: danh mục các chương trình, đề tài; kết quả các chương trình, đề tài sau khi được Hội đồng nghiệm thu thông qua; định hướng phát triển khoa học và công nghệ ngành tài nguyên và môi trường;
r) Thông tin về kế hoạch và kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
hoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám, biển và hải đảo, ứng dụng công nghệ thông tin, trả lời công dân theo thẩm quyền về lĩnh vực được giao quản lý; thông tin, dữ liệu liên quan đến tổ chức phối hợp liên ngành và các thông tin khác có liên quan tới hoạt động của ngành có thể đăng tải công khai;
u) Tin tức, sự kiện, gồm: các tin, bài, ảnh, video và các sản phẩm truyền thông về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
2. Trang tin Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
3. Trang thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức phối hợp liên ngành
cấp các thông tin chung của đơn vị;
4. Chuyên trang cải cách hành chính
5. Trang thông tin tiếng Anh
dữ liệu bằng tiếng Anh trên cơ sở chọn lọc, biên tập, biên dịch thông tin, dữ liệu đã được Phó Trưởng Ban biên tập là Tổng biên tập Báo Tài nguyên và Môi trường phê duyệt;
thẩm quyền phê duyệt trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
a) Các thủ tục hành chính thuộc phạm vi lĩnh vực do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý;
7. Các thông tin diễn đàn, trao đổi trên Cổng thông tin điện tử.
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ, khi có nhu cầu về tuyên truyền, phổ biến thông tin của đơn vị mình, hoặc khi có yêu cầu cung cấp thông tin từ Ban biên tập, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời mọi thông tin, dữ liệu thuộc lĩnh vực do đơn vị quản lý cho Cổng thông tin điện tử.
3. Các tin, dữ liệu, hình ảnh được sưu tầm, trích dẫn, v.v... từ các nguồn thông tin, tài liệu của nơi khác phải ghi rõ nguồn gốc trích dẫn.
a) Nội dung các bài viết và những thông tin, dữ liệu do cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc đơn vị mình đưa tin;
c) Duyệt tin, sửa chính tả trước khi gửi cho Ban biên tập.
a) Các thông tin dạng văn bản sử dụng phông chữ Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001.
phù hợp, sau đó gửi lại Ban biên tập để duyệt và đăng tin.
1. Đối với hoạt động, sự kiện:
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản chỉ đạo điều hành bao gồm các Quyết định, Chỉ thị, Thông báo thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, phải được sao gửi để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.
a) Khi nhận được câu hỏi gửi đến từ Cổng thông tin điện tử hoặc từ địa chỉ thư điện tử [email protected], đơn vị chức năng có trách nhiệm trả lời câu hỏi trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc.
Điều 12. Địa chỉ tiếp nhận thông tin, dữ liệu
Thông tin gửi để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được gửi bằng hình thức thư điện tử hoặc các phương tiện phù hợp khác theo địa chỉ sau:
Văn phòng Bộ
số 10 Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 37732732 Fax: (04) 37732732
3. Đối với các thông tin, dữ liệu đã được xác định theo quy định tại Điều 9 Quy chế này được gửi theo quy định sau đây:
b) Thông tin, dữ liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 được gửi về Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền;
điểm d, đ, g, h, l và điểm v khoản 1, khoản 2 và khoản 7 Điều 9 được gửi về Cổng thông tin điện tử thuộc Văn phòng Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
điểm e, i và điểm k khoản 1, khoản 6 Điều 9 được gửi về Vụ Pháp chế;
Kế hoạch;
điểm p khoản 1 Điều 9 được gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ;
h) Thông tin, dữ liệu quy định tại điểm r khoản 1 Điều 9 được gửi về Thanh tra Bộ;
điểm s và điểm t khoản 1 và khoản 3 Điều 9 được gửi về cơ quan giúp việc tổ chức phối hợp liên ngành hoặc các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ;
4. Thứ trưởng, Trưởng Ban Biên tập phê duyệt danh sách đầu mối tiếp nhận, xử lý thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều này trên cơ sở văn bản cử người của các đơn vị.
1. Trưởng Ban biên tập phê duyệt thông tin, nội dung liên quan đến sự kiện, vụ việc nhạy cảm, phức tạp, được dư luận quan tâm hoặc những thông tin mà Phó Trưởng ban, ủy viên Ban biên tập xét thấy cần thiết phải trình Trưởng ban biên tập xem xét, quyết định.
cụ thể như sau:
điểm b khoản 5 và khoản 7 Điều 9 Quy chế này;
điểm a khoản 5 Điều 9 Quy chế này.
d) Ủy biên Ban biên tập là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ phê duyệt thông tin, dữ liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 9 Quy chế này;
điểm k khoản 1; khoản 6 Điều 9 Quy chế này;
Kế hoạch phê duyệt thông tin, dữ liệu quy định tại điểm m, n, và điểm o khoản 1 Điều 9 Quy chế này;
điểm p khoản 1 Điều 9 Quy chế này;
i) Ủy biên Ban biên tập là Chánh Thanh tra Bộ phê duyệt thông tin, dữ liệu quy định tại điểm r khoản 1 Điều 9 Quy chế này;
hệ thông tin, Ủy viên Ban biên tập là Thủ trưởng các đơn vị, Thủ trưởng cơ quan giúp việc tổ chức phối hợp liên ngành phê duyệt thông tin, dữ liệu quy định tại điểm s và điểm t khoản 1 và khoản 3 Điều 9 theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
dữ liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
cụ thể khác.
dữ liệu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Trưởng ban biên tập theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải gửi về Cổng thông tin điện tử thuộc Văn phòng Bộ để trình Trưởng ban biên tập xem xét, quyết định.
Điều 14. Tổ chức đăng tải thông tin, dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử
2. Thông tin, dữ liệu sau khi được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này được gửi về Cổng thông tin điện tử bằng văn bản và qua địa chỉ thư điện tử [email protected] hoặc thông qua hệ thống quản trị Cổng thông tin điện tử trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Tổng biên tập là Chánh Văn phòng bộ quyết định ban hành.
4. Cổng thông tin điện tử thuộc Văn phòng Bộ tổ chức đăng tải các nội dung trên Cổng thông tin điện tử đối với thông tin, dữ liệu đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
Cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của đơn vị thì Cổng thông tin điện tử thuộc Văn phòng bộ tổng hợp trình Phó Trưởng ban biên tập, Chánh Văn phòng Bộ để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN BIÊN TẬP VÀ CƠ QUAN GIÚP VIỆC BAN BIÊN TẬP
1. Ban biên tập được thành lập theo Quyết định số 190/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy viên.
Điều 16. Trách nhiệm của Ban biên tập
2. Tiếp nhận, xử lý các thông tin, dữ liệu do các đơn vị cung cấp cho Cổng thông tin điện tử.
4. Hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị trong việc cung cấp, thu thập và biên tập thông tin, dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử.
1. Trưởng ban biên tập:
b) Phê duyệt kế hoạch hoạt động hằng năm của Ban biên tập; kế hoạch đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ 6 tháng, hằng năm cho các đơn vị xây dựng các sản phẩm thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.
d) Phê duyệt việc đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử theo quy định của Quy chế này.
a) Phó Trưởng ban biên tập là Chánh Văn phòng Bộ
- Tiếp thu ý kiến của các thành viên về giao diện và kỹ thuật, công nghệ của Cổng thông tin điện tử; chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin cải tiến, bổ sung, nâng cấp Cổng thông tin điện tử đáp ứng nhu cầu cung cấp và cập nhật thông tin của Cổng thông tin điện tử;
b) Phó Trưởng ban biên tập là Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách nhiệm chỉ đạo theo dõi, tổng hợp thông tin thông tấn, báo chí phản ánh về các lĩnh vực liên quan đến phạm vi quản lý của Bộ, phục vụ công tác biên tập của Ban biên tập; chỉ đạo tổng hợp thông tin đăng tải về thi đua, khen thưởng và tuyên truyền của Bộ.
hệ thông tin có trách nhiệm bảo đảm hạ tầng kỹ thuật hệ thống Cổng thông tin điện tử hoạt động thông suốt, an toàn.
Tổng biên tập Báo Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức, thực hiện, cung cấp tác phẩm (tin, bài, ảnh, video) đăng tải lên Cổng thông tin điện tử theo quy định tại điểm u khoản 1 Điều 9 Quy chế này và kế hoạch được Trưởng ban biên tập phê duyệt.
a) Có trách nhiệm tổ chức tổng hợp, biên tập thông tin cần phổ biến liên quan tới các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; chủ động cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin cho Cổng thông tin điện tử theo các quy định tại Chương V của Quy chế này;
Điều 18. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan giúp việc Ban biên tập
kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; cung cấp, trao đổi thông tin giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
3. Theo dõi, tham dự trực tiếp các sự kiện, hoạt động của Bộ, ngành và địa phương để viết tin bài.
5. Tham mưu cho Ban biên tập về các vấn đề liên quan đến công tác vận hành, duy trì và phát triển Cổng thông tin điện tử; kế hoạch hoạt động của Ban biên tập; kế hoạch xây dựng các sản phẩm thông tin, dữ liệu để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử; kế hoạch hàng năm về kinh phí hoạt động của Cổng thông tin điện tử, Ban biên tập Cổng thông tin điện tử trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
7. Chủ trì thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về báo chí điện tử, công nghệ thông tin.
8. Tổ chức, tham gia nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của trang Cổng thông tin điện tử và hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ.
10. Thống kê tin, bài, tài liệu do từng thành viên cung cấp, cập nhật theo định kỳ và đề xuất kinh phí theo quy định hiện hành, trình Lãnh đạo Ban biên tập phê duyệt.
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổ chức quản trị Cổng thông tin điện tử, đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ về thông tin, dữ liệu của Cổng thông tin điện tử; chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động của Ban biên tập;
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác quản lý, cung cấp, cập nhật thông tin phục vụ hoạt động của Cổng thông tin điện tử.
Điều 20. Cục Công nghệ thông tin
hệ thông tin có trách nhiệm quản lý cơ sở hạ tầng, đảm bảo về kỹ thuật để vận hành và duy trì hoạt động thường xuyên của Cổng thông tin điện tử.
phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị chức năng đề xuất kế hoạch trang bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng và kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử, từng bước đồng bộ với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và phát triển Chính phủ điện tử.
đơn vị trực thuộc Bộ và các Văn phòng giúp việc tổ chức phối hợp liên ngành
1. Định kỳ hằng quý và hằng năm, Ban biên tập có trách nhiệm lập báo cáo tình hình hoạt động, nêu rõ hiện trạng cung cấp thông tin và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của Cổng thông tin điện tử và đẩy mạnh hoạt động của Ban biên tập.
2. Các tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Trưởng ban, Phó trưởng ban, các ủy viên Ban biên tập có trách nhiệm triển khai hoạt động của Ban biên tập theo Quy chế này.
nguồn lực cần thiết cho hoạt động cung cấp thông tin liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
File gốc của Quyết định 1888/QĐ-BTNMT năm 2014 về Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường đang được cập nhật.
Quyết định 1888/QĐ-BTNMT năm 2014 về Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 1888/QĐ-BTNMT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Minh Quang |
Ngày ban hành | 2014-09-05 |
Ngày hiệu lực | 2014-09-05 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |