BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1503/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 6/4/2016;
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế; Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư 179/2013/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục thuế Xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1074/QĐ-TCHQ ngày 02/4/2014 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình quản lý nợ thuế, nợ tiền chậm nộp, nợ phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- LĐ Tổng cục Hải quan (để chỉ đạo);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK(3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1805/QĐ-TCHQ ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Quy trình này hướng dẫn thực hiện việc phân loại, theo dõi đầy đủ, đôn đốc thu hồi nợ kịp thời và xử lý các khoản tiền thuế nợ và khoản thu khác của người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp vào Ngân sách Nhà nước đã được quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 6/4/2016; và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Quy trình này được áp dụng trong cơ quan Hải quan các cấp: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Kiểm tra sau thông quan; Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
- Tổng cục Hải quan: TCHQ
- Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan: Chi cục HQ
- Hệ thống kế toán tập trung: Hệ thống KTTT
1. Nhóm nợ khó thu bao gồm:
1.2. Nợ của người nộp thuế đã bị tuyên bố phá sản gồm: số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người nộp thuế đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (trường hợp không đủ điều kiện xóa nợ). Nếu chưa có quyết định tuyên bố phá sản thì không phân loại vào tiêu chí này.
1.4. Nợ của người nộp thuế kinh doanh nội địa hóa linh kiện xe hai bánh gắn máy năm 2001, 2002.
1.6. Nợ khó thu khác: gồm các khoản tiền nợ quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng chưa quá 10 năm, không thuộc nhóm 1.1 đến 1.5 nêu trên, cơ quan Hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế hoặc không thực hiện được đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 nhưng không thu hồi được tiền nợ.
2.1. Nợ chờ xóa: số tiền nợ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xem xét xóa nợ theo quy định tại Điều 32, Điều 55 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để được xem xét xử lý xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế và đã gửi hồ sơ tới các cấp có thẩm quyền theo quy định đề nghị xóa (Trường hợp chưa có hồ sơ xóa nợ thì không phân loại vào tiêu chí này).
2.3. Trường hợp thuộc điểm 2.1, điểm 2.2, có văn bản của cấp có thẩm quyền được xóa, miễn, giảm, thì các Cục HQ tiến hành cập nhật điều chỉnh giảm số nợ trên Hệ thống KTTT.
Đối với trường hợp sau khi thực hiện đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định mà chưa thu hồi hết số nợ hoặc không thực hiện được đầy đủ các biện pháp cưỡng chế thì tiến hành phân loại vào nhóm nợ khó thu.
3.1. Nợ trong hạn: các khoản nợ đang trong thời hạn bảo lãnh của tổ chức tín dụng; nợ của doanh nghiệp ưu tiên (được nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp); nợ của doanh nghiệp đang trong thời gian gia hạn, nộp dần, nợ của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán.
3.3. Nợ quá hạn quá 90 ngày: các khoản nợ thuế đã quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3.5. Nợ tiền phạt vi phạm hành chính: khoản nợ phải nộp do bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và tiền chậm nộp phát sinh do chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính.
B. THỰC HIỆN PHÂN LOẠI NỢ VÀ LẬP HỒ SƠ THEO DÕI NGƯỜI NỘP THUẾ
Bước 1. Lập danh sách nợ thuế.
Bước 2. Thu thập, xác minh thông tin của người nộp thuế.
(a) Thu thập thông tin về người nộp thuế có nợ:
Thu thập thông tin gồm những thông tin cơ bản: Tên người nộp thuế có nợ; địa chỉ; điện thoại, fax; tên giám đốc, loại hình doanh nghiệp và/hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hội đồng quản trị công ty (nếu có); số chứng minh thư/số hộ chiếu của các cá nhân trên; các ngân hàng giao dịch; các số tài khoản tiền gửi; số dư tiền gửi; tình trạng hoạt động của người nộp thuế.
(b) Phương pháp xác minh thông tin:
- Nguồn thông tin: Thông tin về người nộp thuế từ: các ngân hàng và tổ chức tín dụng; thông tin từ cơ quan quản lý thuế; thông tin trên Website Sở kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất; thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, thông tin do người nộp thuế cung cấp,...
+ Cử cán bộ công chức xác minh trực tiếp; hoặc/và
+ Khai thác thông tin trên các trang web của các cơ quan chức năng.
(c) Lưu trữ và bảo mật thông tin:
Việc lưu trữ và bảo mật thông tin của người nộp thuế phải thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
a. Căn cứ vào thông tin thu thập được của người nộp thuế có nợ, tiêu chí phân loại nợ nêu tại điểm A mục I nêu trên và các văn bản hướng dẫn hiện hành, công chức lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo phê duyệt kết quả phân loại các khoản nợ thuế.
Các khoản nợ không có khả năng thu hồi, cơ quan hải quan đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhưng chưa thu hồi được. Vì vậy, các Cục HQ phải theo dõi cụ thể đối với từng đối tượng nợ thuế, lập và lưu hồ sơ theo dõi nợ theo điểm 2 dưới đây, đồng thời bổ sung làm rõ một số nội dung sau:
- Địa chỉ đăng ký kinh doanh;
- Tình trạng hoạt động của đối tượng nợ thuế;
- Tình trạng phân loại nợ (thuộc nhóm nợ khó thu; nhóm nợ chờ xử lý hay nhóm nợ có khả năng thu);
+ Đối với Nhóm nợ khó thu: phải chỉ rõ thuộc loại nợ nào theo tiêu chí phân loại quy định từ điểm 1.1 đến 1.6 để tiếp tục theo dõi, quản lý.
+ Đối với Nhóm nợ có khả năng thu: phải xây dựng kế hoạch chi tiết và thực hiện các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thuế đúng quy định.
[1]:
- Đối với Nhóm nợ khó thu: lập hồ sơ xác định rõ nguyên nhân nợ thuế, các biện pháp thu hồi đã thực hiện, lý do không thu hồi được.
- Đối với Nhóm nợ có khả năng thu: phải làm rõ nguyên nhân phát sinh nợ và các biện pháp thu hồi nợ đã thực hiện (như: đã đến làm việc trực tiếp với doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan liên quan để thu hồi nợ thuế, các biện pháp cưỡng chế đã áp dụng) và thực hiện các giải pháp tiếp theo để thu hồi nợ thuế.
- Gửi Quyết định ấn định thuế và có văn bản thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với NSNN đến người nợ thuế (tối đa 3 lần);
Trường hợp đã 3 lần gửi văn bản thông báo và/hoặc quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền thuế ấn định, chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp thì tiến hành thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của ngành hải quan. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo trên Cổng thông tin điện tử của ngành hải quan và qua kết quả xác minh, doanh nghiệp không có tại địa chỉ đăng ký kinh doanh thì cơ quan hải quan phối hợp với cơ quan công an để điều tra, xác minh hỗ trợ thu hồi nợ.
- Lãnh đạo Đội kiểm tra hồ sơ nợ thuế và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
c. Trường hợp được Lãnh đạo Đội hoặc Chi cục (nếu không có cấp Đội) phê duyệt, công chức được phân công quản lý nợ thuế cập nhật kết quả phân loại nợ vào Hệ thống KTTT và chuyển bước 4.
Vào ngày 05 hàng tháng, Chi cục HQ tổng hợp, báo cáo kết quả phân loại nợ (cùng bảng phân tích báo cáo nợ thuế đến ngày cuối cùng của tháng trước) về Cục HQ để Cục HQ theo dõi kết quả phân loại do Chi cục HQ thực hiện.
Đối với các khoản nợ thuế phát sinh, các cơ quan Hải quan nơi phát sinh nợ phải lập hồ sơ theo dõi cụ thể nhằm phân loại, quản lý và đôn đốc nợ thuế kịp thời, hiệu quả. Hồ sơ theo dõi nợ thuế gồm có:
- Số tờ khai hải quan có nợ, ngày đăng ký tờ khai...
- Văn bản đối chiếu công nợ, văn bản đôn đốc nợ, biên bản đòi nợ...
Hồ sơ nợ thuế được lập theo người nộp thuế còn nợ, bao gồm: tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp... và đầy đủ số tờ khai liên quan đến đối tượng nợ thuế theo từng thời kỳ, nhóm, loại nợ (Chi tiết theo nội dung tại Phụ lục I).
Hồ sơ theo dõi nợ thuế được lưu tại Chi cục HQ theo quy định về lưu trữ hồ sơ.
Bước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ phân loại nợ do Chi cục gửi và phân công xử lý.
- Lãnh đạo Phòng phân công công chức thụ lý ngay trong ngày làm việc.
Công chức nghiên cứu văn bản, báo cáo phân loại nợ thuế của Chi cục HQ:
- Trường hợp nghi vấn về kết quả phân loại nợ thuế chưa chính xác, công chức trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục HQ có văn bản hướng dẫn phân loại lại các khoản nợ hoặc làm việc với Chi cục HQ để kiểm tra lại kết quả phân loại nợ và phân loại lại (trong trường hợp cần thiết).
Bước 3. Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Cục HQ kiểm tra Hồ sơ và đề xuất của Phòng, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) để chuyển công chức thực hiện bước 4 dưới đây hoặc ghi lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để Phòng/công chức thụ lý thực hiện lại Bước 2 mục này.
Sau khi hồ sơ đã được Lãnh đạo Cục HQ duyệt ký, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
Trước khi hết thời hạn nộp thuế theo quy định trong khoảng thời gian từ 07 đến 09 ngày, công chức được phân công quản lý nợ thực hiện đôn đốc thu nộp, bằng hình thức gọi điện thoại, gửi thông báo bằng văn bản, gửi thư điện tử cho người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có nợ đồng thời qua các nguồn thông tin khác nhau (cụ thể nêu tại tiết b, bước 2 khoản 1 điểm B mục I phần II Quy trình này), nếu phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu bỏ trốn, dấu hiệu tẩu tán tài sản, báo cáo đề xuất lãnh đạo thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục II phần II quy trình này.
1.2.1 Nợ quá hạn chưa quá 90 ngày:
Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định, người nộp thuế có nợ/tổ chức bảo lãnh chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp vào NSNN, công chức thực hiện:
- Trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục HQ phê duyệt, ký thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp.
- Lãnh đạo Đội kiểm tra hồ sơ nợ thuế và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành văn bản:
- Quá thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ra Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp, nếu người nộp thuế có nợ hoặc tổ chức bảo lãnh của người nộp thuế có nợ chưa nộp tiền thuế nợ và tiền chậm nộp (nếu có) vào ngân sách nhà nước thì công chức Hải quan được giao quản lý nợ thuế thực hiện theo bước 2.
- Công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo giấy mời trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký Giấy mời mời người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh hoặc người đại diện pháp luật của người nộp thuế có nợ đến làm việc tại trụ sở cơ quan hải quan (Giấy mời theo mẫu tại phụ lục III Quy trình này). Nếu người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh đến làm việc thì thực hiện tiếp theo bước 3.
+ Chuẩn bị hồ sơ: in danh sách nợ thuế của người nộp thuế có nợ tại thời điểm làm việc, kèm theo hồ sơ theo dõi nợ thuế nêu tại bước 4 khoản 1 điểm B mục I phần II quy trình này.
+ Xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan Hải quan.
- Lãnh đạo Đội kiểm tra hồ sơ và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành văn bản:
Bước 3: Làm việc với người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh.
- Thông báo cho người nộp thuế / tổ chức bảo lãnh về số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
- Yêu cầu người nộp thuế / tổ chức bảo lãnh thực hiện việc nộp tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và tiền phạt vào Ngân sách Nhà nước.
Biên bản làm việc theo mẫu tại Phụ lục II Quy trình này. Nội dung biên bản làm việc thể hiện việc người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh cam kết trả nợ thuế trong thời gian cụ thể. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Người có thẩm quyền ký là người đại diện của người nộp thuế có nợ theo pháp luật (quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc là đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh.
- Nếu người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh đã nộp thuế, tiền chậm nộp, công chức kiểm tra, in kết quả đã nộp thuế trên Hệ thống KTTT, báo cáo lãnh đạo và lưu Hồ sơ của Doanh nghiệp đã nộp thuế.
- Trường hợp người nộp thuế có nợ đang kinh doanh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh: thực hiện như nội dung làm việc tại trụ sở cơ quan hải quan.
- Trường hợp người nộp thuế có nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh và cũng không xác định được địa chỉ hoạt động mới thì phối hợp với các cơ quan có liên quan (Công an, Cục thuế, Sở kế hoạch và đầu tư...) để xác minh, truy tìm theo quy định.
- Trường hợp khi thu thập thông tin với cơ quan thuế, xác định người nộp thuế có nợ có số tiền thuế GTGT còn được hoàn, Chi cục HQ có văn bản gửi cơ quan thuế đề nghị thực hiện việc bù trừ số thuế GTGT được cơ quan thuế giải quyết hoàn với số nợ thuế do Chi cục HQ quản lý.
Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Điều 43 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC, công chức lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký văn bản gửi Cục HQ đề nghị thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dữ liệu điện tử cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc không chấp nhận Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng này phát hành.
- Công chức điền đầy đủ, chi tiết các thông tin theo như hướng dẫn vào Hồ sơ theo dõi nợ của người nộp thuế có nợ tại Phụ lục I, bao gồm: thông tin người nộp thuế, thông tin nợ thuế, thời gian và các bước công việc đã thực hiện thu hồi nợ thuế.
- Lưu kèm Hồ sơ theo dõi nợ gồm Thông báo về tiền thuế nợ và tiền chậm nộp đã gửi người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh đã phát hành, biên bản làm việc cùng người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh và các giấy tờ khác (nếu có).
1.2.2. Nợ quá hạn quá 90 ngày:
Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế, tiền chậm nộp thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo các bước nêu tại điểm 1.2.2.2. Đồng thời, cơ quan hải quan nơi có khoản nợ nộp dần yêu cầu tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016.
Bước 1: Xác định biện pháp cưỡng chế.
Công chức căn cứ Danh sách nợ thuế quá hạn quá 90 ngày và Hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ tại bước 4 khoản 1 điểm B mục I phần II Quy trình này, lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Đội, Chi cục trưởng (hoặc người được ủy quyền) duyệt, ký Quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan theo đúng quy định.
- Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế:
Bước 2: Tổ chức thực hiện cưỡng chế: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Mục II Phần II.
- Công chức theo dõi việc xử lý vi phạm và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, bao gồm các biện pháp đã/đang thực hiện cưỡng chế, thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế, báo cáo kết quả thực hiện biện pháp cưỡng chế cho người ký quyết định cưỡng chế.
- Lưu quyết định cưỡng chế / văn bản dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế vào Hồ sơ theo dõi nợ thuế.
Bước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ do Chi cục gửi và phân công xử lý công văn, hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng phân công công chức thụ lý ngay trong ngày làm việc.
- Trường hợp Chi cục HQ gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình đôn đốc thu hồi nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì công chức nghiên cứu văn bản, hồ sơ nợ thuế, lập phiếu đề xuất hướng xử lý vướng mắc trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục để trả lời, hoặc đề xuất thành lập Đoàn kiểm tra, hoặc hỗ trợ việc tổ chức, thực hiện thu hồi nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của các Chi cục HQ, hoặc đề xuất Lãnh đạo Cục ký duyệt gửi văn bản đề nghị các cơ quan chức năng phối hợp thực hiện việc thu hồi nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (trong trường hợp cần thiết).
- Công chức tổng hợp, trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục phê duyệt báo cáo TCHQ những vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền xử lý của Cục HQ trong quá trình thực hiện đôn đốc thu hồi nợ thuế.
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ nợ thuế và đề xuất của công chức thụ lý, ký duyệt trình Lãnh đạo Cục HQ (nếu đồng ý), hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào Phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại Hồ sơ để công chức thụ lý thực hiện.
Bước 4: Ban hành văn bản đi
- Chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành văn bản theo quy định.
- Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp nhận văn bản và Hồ sơ do Cục HQ gửi; đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận Hồ sơ; vào sổ công văn đến; chuyển Cục Thuế XNK để xử lý theo Quyết định số 1268/QĐ-TCHQ ngày 14/4/2017 về việc ban hành quy chế công tác văn thư của TCHQ, nhưng không chậm quá 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm đóng dấu công văn đến.
- Trong cùng ngày nhận Hồ sơ do văn thư Cục Thuế XNK chuyển, Lãnh đạo Cục Thuế XNK có trách nhiệm phân công Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để phân công công chức thụ lý.
Công chức được phân công xử lý văn bản, hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
b. Trường hợp Cục HQ gặp khó khăn và kiến nghị TCHQ hỗ trợ trong quá trình đôn đốc thu hồi nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì công chức nghiên cứu văn bản, hồ sơ nợ thuế, lập phiếu đề xuất hướng xử lý trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục để trả lời, hoặc đề xuất thành lập Đoàn hỗ trợ các Cục HQ trong công tác thu hồi nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
a. Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ, đề xuất của công chức và xử lý như sau:
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Phòng, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình lên Lãnh đạo Tổng cục.
c. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
- Trường hợp không đồng ý: có ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng Cục, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo, giải trình thêm.
Sau khi hồ sơ, công văn đã được Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, văn phòng: Tổng cục có trách nhiệm phát hành văn bản theo quy định về văn thư - lưu trữ. Hồ sơ, công văn được lưu trữ theo quy định về văn thư - lưu trữ của Tổng cục, Cục.
4.1. Các biện pháp cưỡng chế thực hiện theo đúng thứ tự quy định tại Luật quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì áp dụng ngay biện pháp phù hợp để kịp thời thu hồi nợ thuế cho ngân sách nhà nước.
4.2. Một số lưu ý khi thực hiện các biện pháp cưỡng chế:
Cơ quan hải quan căn cứ vào cơ sở dữ liệu hiện có, số nợ thuế, tiền phạt; tiền chậm nộp quá 90 ngày và thông tin đã xác minh, thu thập được để ra quyết định cưỡng chế hoặc quyết định chuyển sang biện pháp cưỡng chế tiếp theo nếu quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 127/2013/NĐ-CP hoặc trong trường hợp tài khoản không còn số dư tiền gửi.
Cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả xác minh để ban hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp cá nhân bị cưỡng chế không có thu nhập hợp pháp hoặc sau 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan mà cá nhân bị cưỡng chế; tổ chức, cá nhân đang được trả lương hoặc thu nhập và các tổ chức, cá nhân có liên quan không cung cấp thông tin về tiền lương và thu nhập thì cơ quan hải quan quyết định chuyển sang thực hiện biện pháp cưỡng chế tiếp theo.
Cơ quan hải quan căn cứ vào cơ sở dữ liệu hiện có, thông tin xác minh được và kết quả cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; căn cứ vào kết quả cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập để ban hành quyết định cưỡng chế.
Cơ quan Hải quan phối hợp với Cục Thuế các tỉnh, thành phố thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
4.2.5. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên, bán đấu giá tài sản:
Trường hợp sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản xác minh về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế; cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản; cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về tài sản hoặc trường hợp xác định số tiền cưỡng chế không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì chuyển sang biện pháp cưỡng chế tiếp theo.
Điều 38 Thông tư số 155/2016/TT-BTC.
Cơ quan hải quan thu thập, xác minh thông tin bằng văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế. Trên cơ sở thông tin do bên thứ ba cung cấp, cơ quan hải quan ban hành quyết định cưỡng chế.
4.2.7. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Điều 63, Điều 64 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Trường hợp Sở Kế hoạch - Đầu tư không thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì đề nghị Sở Kế hoạch - Đầu tư phải có văn bản giải thích lý do; Đồng thời có báo cáo TCHQ để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính có ý kiến với Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
III. ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN NỢ KHÓ THU:
Thực hiện rà soát các khoản nợ:
1.2 Đối với khoản nợ chưa quá 10 năm hoặc đã quá 10 năm nhưng không đủ điều kiện xóa nợ:
1.2.1.1 Nợ của người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể, phá sản:
1.2.1.2 Nợ của người nộp thuế đã và đang bị điều tra, khởi tố:
- Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định của Tòa án, nếu người nộp thuế chưa nộp vào NSNN, công chức được phân công quản lý nợ báo cáo và đề xuất với Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục các biện pháp thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Công chức lập phiếu đề xuất báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục tình trạng người nộp thuế và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể:
+ Công chức kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh của người nộp thuế có nợ hoặc tìm kiếm trên địa chỉ trang Web của Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục thuế để truy tìm địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật.
- Trường hợp phát hiện người nộp thuế có nợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật như: chỉ là người được thuê làm giám đốc, người đại diện theo pháp luật và không nắm rõ về hoạt động kinh doanh của người nộp thuế, cần phối hợp với Công an địa phương để làm rõ.
1.2.1.4. Nợ nội địa hóa xe hai bánh gắn máy:
- Đối với người nộp thuế có nợ đã thực hiện cổ phần hóa, giao bán, sáp nhập: Lập phiếu đề xuất, dự thảo giấy mời, trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký mời người nộp thuế đến làm việc (giấy mời theo mẫu tại phụ lục III Quy trình này).
+ Trường hợp không đủ điều kiện xóa nợ thì lập biên bản làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục II Quy trình này và đề xuất thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ thuế.
- Đối với người nộp thuế chây ỳ không nộp thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục II phần II quy trình này.
Đối với các khoản nợ thuế cơ quan Hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, tiếp tục theo dõi và phối hợp với các cơ quan liên quan để thu hồi nợ thuế. Khi khoản nợ quá 10 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai thì lập hồ sơ xóa nợ theo quy định.
- Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
1.2.3. Ban hành văn bản:
- Bộ phận văn thư Cục HQ khi tiếp nhận văn bản, hồ sơ của Chi cục HQ hoặc người nộp thuế gửi, có trách nhiệm đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến và chuyển cho Phòng chức năng được phân công xử lý văn bản, hồ sơ.
Bước 2. Kiểm tra, xử lý hồ sơ
- Công chức lập phiếu đề xuất, soạn văn bản trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục duyệt ký hướng dẫn, chỉ đạo các Chi cục HQ khi có phát sinh vướng mắc trong quá trình xử lý những khoản nợ khó thu tại đơn vị để có hướng dẫn kịp thời đối với các khoản nợ khó thu.
Bước 3. Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
Bước 1: Tiếp nhận văn bản đề xuất, hồ sơ do Cục Hải quan gửi và phân công xử lý hồ sơ.
- Trong cùng ngày nhận được Hồ sơ do bộ phận văn thư chuyển, Lãnh đạo Cục Thuế xuất nhập khẩu có trách nhiệm phân công Phòng Dự toán quản lý thu ngân sách để phân công công chức thụ lý.
Công chức nghiên cứu báo cáo của Cục HQ, đối chiếu với các quy định hiện hành, đề xuất hướng dẫn, chỉ đạo Cục HQ giải quyết vướng mắc trong quá trình xử lý những khoản nợ khó thu tại đơn vị, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục phê duyệt trình Lãnh đạo Tổng cục ký duyệt.
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, ký duyệt văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
1. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:
Rà soát, xác định các khoản nợ được xem xét xóa nợ.
a/ Công chức căn cứ phân loại nợ tại mục I Phần II Quy trình này, hồ sơ theo dõi nợ của người nộp thuế, đối chiếu với các trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại Điều 136 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xóa nợ tiền thuế tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007, nếu thuộc đối tượng xóa nợ thì thực hiện bước 2.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước đã giải thể quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 179/2013/TT-BTC: Quyết định giải thể là bản chính hoặc bản sao có chữ ký, đóng dấu của cơ quan ban hành quyết định hoặc của cơ quan quản lý thuế. Quyết định giải thể thất lạc thì phải có xác nhận của UBND tỉnh, thành phố về việc doanh nghiệp đã giải thể và không còn hoạt động.
Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 179/2013/TT-BTC:
+ Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp: phải kèm theo chi tiết các khoản thuế và khoản phải nợ phải trả khác.
Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 179/2013/TT-BTC: thực hiện như đối với doanh nghiệp nhà nước đã hoàn thành cổ phần hóa.
* Công chức thực hiện:
* Phê duyệt:
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
Khi có quyết định xóa nợ của cơ quan có thẩm quyền, công chức thực hiện cập nhật Quyết định xóa nợ vào Hệ thống KTTT.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xóa nợ và phân công xử lý hồ sơ.
- Lãnh đạo Phòng chức năng có trách nhiệm phân công công chức thụ lý.
Công chức được phân công xử lý hồ sơ thực hiện kiểm tra đối chiếu đối tượng được xem xét xóa nợ và hồ sơ xóa nợ theo quy định tại Điều 136 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007.
- Trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ nhưng phải bổ sung thông tin, chứng từ trong hồ sơ xóa nợ thì công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình lãnh đạo duyệt ký thông báo Chi cục hoặc người nộp thuế đề nghị cung cấp các thông tin, chứng từ phải bổ sung.
Thời hạn xử lý hồ sơ tại bước này thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra đối chiếu hồ sơ và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
Bước 4: Ban hành văn bản đi
- Trường hợp từ chối đề nghị xem xét xóa nợ: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi Chi cục / người nộp thuế đề nghị xóa nợ; lưu văn bản và hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp chuyển các cấp có thẩm quyền xem xét xóa nợ: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi các cấp có thẩm quyền đề nghị xóa nợ (kèm hồ sơ); lưu văn bản và hồ sơ (bản chụp) theo quy định.
1.3. Tại Tổng cục Hải quan:
- Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp nhận văn bản và hồ sơ do Cục HQ tỉnh, thành phố gửi; đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ; vào sổ công văn đến; chuyển Cục Thuế XNK để xử lý theo Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ ngày 6/10/2016 của TCHQ về việc ban hành quy chế làm việc của TCHQ, nhưng không chậm quá 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm đóng dấu công văn đến.
- Trong cùng ngày nhận hồ sơ do văn thư Cục Thuế XNK chuyển, Lãnh đạo Cục Thuế XNK có trách nhiệm phân công Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để phân công công chức thụ lý.
Công chức được phân công thụ lý hồ sơ do Cục HQ chuyển đến phải kiểm tra thẩm định tính chính xác đầy đủ của hồ sơ và số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp.
b. Trường hợp xác định không thuộc đối tượng xóa nợ và thì lập Phiếu đề xuất và dự thảo văn bản trả lời Cục HQ hoặc người nộp thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ thuế (nêu rõ lý do); trình Lãnh đạo Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để trình Lãnh đạo Cục và Tổng cục duyệt ký văn bản.
- Công chức lập Tờ trình đề xuất và dự thảo Quyết định xóa nợ, dự thảo công văn lấy ý kiến (đối với trường hợp xóa nợ có quy định về việc lấy ý kiến) trình Lãnh đạo Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để trình Lãnh đạo Cục và Tổng cục.
+ Trình Tổng cục trưởng TCHQ ban hành Quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm (05) tỷ đồng).
+ Báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ xem xét báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười (10) tỷ đồng trở lên).
Bước 3. Phê duyệt đề xuất
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình lên Lãnh đạo Cục.
b. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Phòng và xử lý như sau:
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục Thuế XNK, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký văn bản, chuyển thực hiện theo Bước 4.
Bước 4: Phát hành văn bản và lưu trữ hồ sơ
V. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và nộp dần tiền thuế:
Tại các cấp Chi cục HQ, Cục HQ, TCHQ thực hiện theo quy định tại Quy trình gia hạn thời hạn nộp thuế.
Thực hiện theo quy định tại Điều 92 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Điều 134 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC.
VI. XÁC NHẬN HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ THUẾ (bao gồm tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản nộp NSNN):
Điều 140 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC và thực hiện như sau:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tiếp nhận văn bản và hồ sơ chuyển Cục Thuế XNK.
- Trong cùng ngày nhận hồ sơ do văn thư Cục Thuế XNK chuyển, Lãnh đạo Phòng Dự toán quản lý thu ngân sách có trách nhiệm phân công công chức thụ lý.
a. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc nghi ngờ tài liệu chứng minh gửi kèm hồ sơ không chính xác, công chức được phân công thụ lý hồ sơ lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản đề nghị người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bổ sung hồ sơ hoặc giải trình, trình Lãnh đạo Phòng Dự toán quản lý thu ngân sách duyệt, trình Lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký văn bản.
Bước 2. Kiểm tra, rà soát số liệu tại Cục HQ các tỉnh, thành phố:
Bước 3. Xác nhận nghĩa vụ thuế tại TCHQ:
a. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế (đối với trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản nộp NSNN);
Bước 4: Cập nhật thông tin vào Hệ thống KTTT:
Công chức được phân công thực hiện bước 2 phải cập nhật ngay số liệu nợ vào Hệ thống KTTT.
Trên cơ sở văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để giải thể, chấm dứt hoạt động, đóng mã số thuế, Cục CNTT và TKHQ cập nhật thông tin vào hệ thống đảm bảo kể từ ngày ban hành văn bản, người nộp thuế không được đăng ký tờ khai hải quan.
1. Báo cáo:
1.1. Tại Chi cục Hải quan:
- Công chức thuộc Đội được giao quản lý nợ thuế lập các báo cáo theo quy định cho toàn Chi cục HQ trình Lãnh đạo Chi cục duyệt và gửi về Cục HQ tỉnh, thành phố.
Phòng được giao quản lý nợ thuế lập các báo cáo theo quy định cho toàn Cục HQ trình Lãnh đạo Cục duyệt và gửi về TCHQ (Cục Thuế XNK) theo quy định.
Cục Thuế XNK thực hiện kiểm tra các báo cáo nợ thuế, kế toán thuế của Cục HQ, thực hiện tổng hợp và phân tích nợ thuế của toàn ngành báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
- Chậm nhất ngày 12 hàng tháng, các Cục HQ gửi báo cáo nợ thuế tháng trước liền kề bao gồm cả số tiền đã thu hồi của các khoản nợ thuế, nợ chậm nộp, nợ phạt tại đơn vị theo quy định về TCHQ.
3. Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ thuế
1. Phòng được giao quản lý nợ thuế và kế toán thuế có nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
- Tham mưu cho Cục hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các phòng, các Chi cục thực hiện quy trình này trên địa bàn quản lý.
3. Đề xuất với TCHQ sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo quy trình này để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ thuế tại Cục, Chi cục.
5. Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác danh sách các doanh nghiệp nợ thuế quá hạn, quá hạn quá 90 ngày tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên Hệ thống KTTT để phục vụ công khai thông tin theo quy định tại điều 27 Thông tư 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục hướng dẫn xử lý vướng mắc khi thực hiện triển khai quy trình, kiểm tra việc thực hiện quy trình tại Cục HQ.
- Chủ trì tham mưu hướng dẫn thực hiện các văn bản liên quan đến công tác quản lý nợ thuế. Theo dõi và đôn đốc xử lý nợ đọng thuế của ngành và xử lý các vướng mắc trong công tác quản lý nợ thuế theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục để báo cáo Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội các giải pháp, cơ chế, chính sách để công tác quản lý nợ thuế có hiệu quả.
2. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan:
- Trực tiếp xử lý các vướng mắc về mặt kỹ thuật của các chương trình, hệ thống liên quan đến quản lý nợ thuế và kế toán thuế.
3. Cục Điều tra Chống buôn lậu:
4. Cục kiểm tra sau thông quan:
- Chủ trì, trực tiếp thực hiện việc phân loại nợ thuế (cụ thể căn cứ theo thực tế của đơn vị để thực hiện theo các bước nêu tại khoản 1, điểm B, mục I phần II Quy trình này). Theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của đơn vị hướng dẫn thực hiện việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật. Trình Lãnh đạo Tổng cục ký quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong trường hợp người nộp thuế có nợ bị cưỡng chế đối với các khoản nợ thuế phát sinh do Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định.
- Thành lập Tổ theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ như các Cục HQ tỉnh, thành phố.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và thu thập thông tin về tình trạng của người nộp thuế để phục vụ công tác quản lý nợ.
Chủ trì trình Lãnh đạo các cấp có văn bản chỉ đạo, đôn đốc việc quyết toán hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, gia công...
- Tham mưu, xử lý các vướng mắc liên quan đến thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
8. Văn phòng TCHQ và các đơn vị thuộc TCHQ thực hiện các nội dung quy định tại quy trình này có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
1/ Thông tin Người nộp thuế:
- Mã số thuế:
- Điện thoại, fax
- Loại hình DN:
- Số CMND hoặc số hộ chiếu:
- Ngân hàng giao dịch:
- Tình trạng hoạt động (đã giải thể, phá sản, đã bỏ khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh, còn hoạt động);
- Số tờ khai Hải quan nợ thuế, ngày...tháng...năm:
- Số tiền đã thu hồi:
STT
Tiêu chí
Đã thực hiện (Ghi rõ thời gian)
Kết quả
1
2
3
4
5
...
4/ Công chức thực hiện:
Công chức được phân công quản lý nợ | Công chức tiếp nhận tiếp tục quản lý nợ |
Số hiệu công chức: Bàn giao hồ sơ nợ lại đồng chí:
| |
Ngày tháng năm 201... |
Số hiệu công chức:
Nhận bàn giao hồ sơ nợ từ đồng chí:
Ngày tháng năm 201...
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn B
……….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/BB-C11 |
|
Tại......................................................................................................................................
1/ ............................................... Chức vụ:...................... Đơn vị ......................................
Đã làm việc với đại diện Công ty ............................ do các Ông (Bà):
2/ Ông (Bà): ...................................................... Chức vụ: ................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào hồi …………giờ…………. ngày……..… tháng...……..năm ...........
Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
.............................................................................................................................................
NGƯỜI THAM GIA LÀM VIỆC
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
CỤC HẢI QUAN... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
…., ngày tháng…năm 20… |
Kính gửi: | Căn cứ tình hình nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế (Cục HQ... hoặc Chi cục HQ...) trân trọng kính mời người đại diện pháp luật của... (tên người nộp thuế) đến làm việc tại cơ quan Hải quan (Cục HQ... hoặc Chi cục HQ...) để đối chiếu tiền thuế nợ. Địa điểm: … Số điện thoại: ………………… Cơ quan Hải quan (Cục HQ... hoặc Chi cục HQ...) trân trọng kính mời./.
|
- Như trên | CỤC/CHI CỤC TRƯỞNG |
[1]: là các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh từ ngày 01/7/2013 và tờ khai phát sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng cơ quan hải quan ấn định từ ngày 01/7/2013 hoặc khoản nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 mà người nộp thuế nộp từ ngày 01/7/2013 thì tiền chậm nộp thuộc nhóm nợ này.
File gốc của Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1503/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2018-05-18 |
Ngày hiệu lực | 2018-05-18 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Hết hiệu lực |