BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v nhập khẩu hàng hóa SXXK | Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam.
(Tầng 21, PVI Tower, số 1 Phạm Văn Bạch, Cầu Giấy, Hà Nội)
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ thì người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
khoản 3 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu.
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/09/2016, trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không trực tiếp sản xuất mà cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác sản xuất, gia công và tự xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP nên không được hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, linh kiện nêu trên.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 7230/TCHQ-TXNK năm 2018 về nhập khẩu hàng hóa sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 7230/TCHQ-TXNK năm 2018 về nhập khẩu hàng hóa sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 7230/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Ngày ban hành | 2018-12-07 |
Ngày hiệu lực | 2018-12-07 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |