Thông tư 148/2013/TT- BTC hướng dẫn Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-TTg và 44/2013/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
Điều 8. Đối tượng là người xuất cảnh, quá cảnh mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế cửa khẩu xuất cảnh, hoặc trên tàu bay quy định tại điểm a, b, khoản 1, khoản 2, Điều 5 và khoản 1, Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg, khoản 2 Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg
1. Ngay khi bán hàng, nhân viên bán hàng đề nghị người mua hàng xuất trình Hộ chiếu, Thẻ lên tàu bay-Boarding Pass, và có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy tính những thông tin:
a) Họ và tên người mua hàng đúng theo Hộ chiếu/giấy thông hành.
b) Số của hộ chiếu hoặc số giấy thông hành.
c) Số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date) được ghi trên Thẻ lên tàu bay (Boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không. hoặc ngày khởi hành của phương tiện đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường bộ, đường sắt, cảng biển.
d) Tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo tên hàng đã khai báo trên tờ khai nhập.
đ) số lượng, trị giá.
Trường hợp người xuất cảnh mua hàng miễn thuế với tổng trị giá trên mức đồng tiền dùng trong giao dịch phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì người xuất cảnh khi mua hàng phải xuất trình với nhân viên bán hàng chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sao chụp 01 bản chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch để xuất trình trong hồ sơ thanh khoản quy định tại Chương VII Thông tư này.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 207/2015/TT-BTC
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
...
5. Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi như sau:
“1. Ngay khi bán hàng, nhân viên bán hàng đề nghị người mua hàng xuất trình Hộ chiếu, Thẻ lên máy bay - Boarding Pass (người mua hàng là tiếp viên, thành viên tổ lái không phải xuất trình Thẻ lên máy bay) và có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy tính những thông tin:
a) Họ và tên người mua hàng đúng theo Hộ chiếu/giấy thông hành.
b) Số của hộ chiếu hoặc số của giấy thông hành.
c) Số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date) được ghi trên Thẻ lên tàu bay (Boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không. hoặc ngày khởi hành của phương tiện đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường bộ, đường sắt, cảng biển.
d) Tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo tên hàng đã khai báo trên tờ khai nhập.
đ) Số lượng, trị giá.
Trường hợp người xuất cảnh mua hàng miễn thuế với tổng trị giá trên mức đồng tiền dùng trong giao dịch phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì người xuất cảnh khi mua hàng phải xuất trình với nhân viên bán hàng chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sao chụp 01 bản chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch để xuất trình trong hồ sơ thanh khoản quy định tại Chương VII Thông tư này.”*
2. Lưu hoá đơn bán hàng theo ngày bán hàng (trường hợp hóa đơn bán hàng là từng cuộn thì lưu theo từng cuộn).
3. Trường hợp khách du lịch theo đoàn bằng đường biển trong ngày, có hộ chiếu hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh theo quy định nhưng không có thị thực nhập cảnh, không có tờ khai nhập cảnh, xuất cảnh nếu mua hàng miễn thuế thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, riêng trên hóa đơn bán hàng ghi bổ sung tên tàu biển. Nhân viên cửa hàng chịu trách nhiệm giao hàng cho khách du lịch ngay sau khi khách du lịch hoàn thành thủ tục xuất cảnh.
4. Chậm nhất 24 giờ, kể từ khi tàu bay đỗ tại vị trí chỉ định của Cảng vụ Hàng không sân bay quốc tế, Thương nhân phải kê khai trên chương trình phầm mềm quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế các nội dung gồm: Họ tên người mua hàng, số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date), tên hàng, số lượng, trị giá, tổng lượng, tổng trị giá.