BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam | Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Điều 31, 32, 33, 34 của Luật Hải quan năm 2014, chế tài xử lý trong Nghị định số 45/2016/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5290/VPCP-KTTH ngày 05/6/2018 về việc quản lý chặt chẽ nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện một số nội dung như sau:
1. Vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác là chất thải theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014.
khoản 9 Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường.
khoản 16 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường.
- Thuộc danh mục được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành (khoản 1 Điều 76 Luật Bảo vệ môi trường): hiện nay, thực hiện theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
khoản 1 Điều 76 và khoản 2 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường): hiện nay, thực hiện theo Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT ngày 29/12/2010 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
khoản 2 Điều 76 Luật Bảo vệ môi trường).
II. Xử lý của cơ quan hải quan trong quá trình tiến hành thủ tục nhập cảnh cho phương tiện vận tải vận chuyển phế liệu, hàng hóa đã qua sử dụng có đặc trưng của phế liệu
khoản 1 Điều 67 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ), trong đó lưu ý kiểm tra chặt chẽ các nội dung sau:
Trường hợp không khai báo cụ thể về doanh nghiệp nhập khẩu, hàng hóa như trên thì không chấp nhận khai báo, thông báo lý do chưa tiếp nhận và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
a) Trường hợp có cơ sở xác định hàng hóa vận chuyển trên tàu biển là chất thải theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường thì thông báo ngay cho hãng tàu và doanh nghiệp kinh doanh cảng về việc không được phép dỡ hàng hóa đó xuống cảng; đồng thời yêu cầu hãng tàu vận chuyển hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và xử lý vi phạm theo quy định;
b.1) Nếu người nhập khẩu trên manifest không có trong danh sách thì thông báo ngay cho hãng tàu và doanh nghiệp kinh doanh cảng về việc không được phép dỡ lô hàng phế liệu đó xuống cảng, đồng thời yêu cầu hãng tàu đưa hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
c) Trường hợp tàu biển chưa cập cảng Việt Nam hoặc đã cập cảng Việt Nam nhưng chưa dỡ hàng hóa xuống bãi cảng có thông tin hàng hóa khai báo trên manifest là hàng đã qua sử dụng, không khai báo là phế liệu nhưng có đặc trưng của phế liệu (Ví dụ: USED woven jumbo bags, USED pe film, USED tyre...) và người nhập khẩu không thuộc danh sách các doanh nghiệp đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất còn hiệu lực trên Hệ thống thông quan điện tử V5 và hàng hóa là phế liệu nhưng chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường thì đưa vào diện kiểm soát trọng điểm; tiến hành thủ tục hải quan theo khoản 2 Mục III Công văn này.
1 . Đối với hàng hóa khai báo là phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài
Cơ quan hải quan không thực hiện đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa là phế liệu nhưng doanh nghiệp nhập khẩu không có Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra tính hợp lệ, đối chiếu thông tin về Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, Văn bản thông báo lô hàng phế liệu nhập khẩu, Giấy xác nhận ký quỹ nhập khẩu phế liệu, Hợp đồng ủy thác (nếu có), Văn bản chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với lô hàng phế liệu nhập khẩu và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan.
- Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu phải là bản sao chứng thực.
- Kiểm tra đối chiếu thông tin: cơ quan cấp; số; ngày cấp; tên tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất/tên tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu; tên và địa chỉ cơ sở sử dụng phế liệu để sản xuất/địa chỉ kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; tên phế liệu; mã HS; khối lượng được phép nhập khẩu; thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu.
b.2) Kiểm tra Văn bản thông báo về lô hàng phế liệu nhập khẩu.
- Kiểm tra, đối chiếu Văn bản thông báo do người khai hải quan nộp với Văn bản thông báo lưu trên Hệ thống thông quan điện tử V5: số, ngày cấp, người ký, tên tổ chức, cá nhân, địa chỉ, tên phế liệu, mã HS, tổng khối lượng được phép nhập khẩu theo Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, khối lượng phế liệu đã nhập khẩu, khối lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu đang làm thủ tục.
Điều 58 và Điều 59 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
- Thời gian thực hiện ký quỹ phải ít nhất 15 ngày trước khi tiến hành thủ tục thông quan phế liệu nhập khẩu.
+ Khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
+ Khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn sắt, thép phế liệu trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
+ Khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến dưới 500 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
b.4) Kiểm tra Văn bản chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với lô hàng phế liệu nhập khẩu: thông tin tổ chức chứng nhận phù hợp phải có trong danh sách đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định (kiểm tra thời điểm cấp chứng nhận, thời gian hiệu lực chỉ định của Bộ Tài nguyên và Môi trường), hình thức văn bản (bản gốc), kiểm tra các chỉ tiêu thông tin trùng khớp với thông tin tờ khai và các chứng từ liên quan.
c) Kiểm tra thực tế:
c.2) Địa điểm thực hiện kiểm tra:
khoản 4 Điều 10 Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT.
Trường hợp tại cửa khẩu nhập có lắp đặt hệ thống camera giám sát thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải thực hiện tại khu vực có camera giám sát.
c.4) Ngay sau khi nhận được thông báo của người khai hải quan về việc xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế và lấy mẫu, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập nơi lưu giữ hàng hóa lập phiếu yêu cầu kiểm định gửi trực tiếp hoặc điện fax đến Chi cục Kiểm định Hải quan/Cục Kiểm định Hải quan phụ trách tại địa bàn (theo mẫu số 01/PYCKĐ/2018 ban hành kèm theo Công văn này).
Chi cục Kiểm định Hải quan/Cục Kiểm định Hải quan phụ trách tại địa bàn chỉ tiến hành kiểm định đối với hàng hóa đã có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Việc kiểm tra xác định tính chính xác giữa nội dung khai hải quan và thực tế hàng hóa nhập khẩu được thực hiện bởi công chức hải quan của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập và cán bộ kiểm định của Chi cục Kiểm định Hải quan/Cục Kiểm định Hải quan.
c.5.2) Trường hợp kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường và các thiết bị tại hiện trường không xác định được lô hàng phế liệu nhập khẩu đáp ứng quy định của pháp luật hải quan và pháp luật bảo vệ môi trường thì Chi cục Hải quan cửa khẩu và Chi cục Kiểm định Hải quan/Cục Kiểm định Hải quan phối hợp thực hiện lấy mẫu đại diện của lô hàng để thực hiện phân tích đánh giá. Việc lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT.
c.5.3) Trong quá trình kiểm tra thực tế và lấy mẫu đại diện, công chức hải quan giám sát việc lấy mẫu phải chụp ảnh các vị trí kiểm tra, lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu, ghi hình toàn bộ quá trình kiểm tra, lấy mẫu từ khi bắt đầu mở container (đối với hàng hóa đóng trong container) hoặc bắt đầu kiểm tra đối với hàng rời cho đến khi kết thúc việc kiểm tra, lấy mẫu. Đối với những lô hàng có thời gian kiểm tra kéo dài thì chỉ ghi những hình ảnh phản ánh được nội dung, phương pháp kiểm tra, thực tế hàng hóa để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, khởi kiện. Hình ảnh chụp các vị trí kiểm tra, lấy mẫu gửi về hòm thư [email protected], phim ghi hình quá trình kiểm tra, lấy mẫu lưu hồ sơ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, khởi kiện.
Đối với hàng hóa là phế liệu thuộc danh mục tại Quyết định 73/2014/QĐ-TTg nhưng chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, cơ quan hải quan xác định không đủ cơ sở để xem xét thông quan.
c.5.6) Sau khi lấy mẫu, công chức hải quan niêm phong mẫu. 01 mẫu bàn giao cho Chi cục Kiểm định Hải quan/Cục Kiểm định Hải quan để thực hiện kiểm tra, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật hải quan và pháp luật về bảo vệ môi trường. 01 mẫu bàn giao cho tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định. 01 mẫu lưu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. Thời gian lưu mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với trường hợp phải phân tích, đánh giá các tiêu chí để xác định phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại phòng thí nghiệm, Cục Kiểm định hải quan/Chi cục kiểm định hải quan có thể trưng cầu các tổ chức chứng nhận phù hợp được Bộ Tài nguyên và môi trường chỉ định đối với các tiêu chí chưa đủ năng lực để làm cơ sở thông báo kết quả kiểm tra. Cục Kiểm định Hải quan tổng hợp báo cáo Tổng cục các trường hợp phân tích quá thời gian quy định.
c.7.1) Trường hợp kết quả kiểm tra xác định phế liệu nhập khẩu đáp ứng quy định của pháp luật hải quan và pháp luật về bảo vệ môi trường: thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định;
2. Đối với hàng hóa khai là hàng hóa đã qua sử dụng nhưng có đặc trưng của phế liệu
b) Trước khi xuất trình hàng hóa để kiểm tra và lấy mẫu đại diện, người khai hải quan phải thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa về thời gian và địa điểm kiểm tra, lấy mẫu.
Chi cục Kiểm định hải quan/Cục Kiểm định hải quan phụ trách tại địa bàn sau khi nhận được phiếu yêu cầu hoặc điện fax thì cử cán bộ cùng các trang thiết bị kỹ thuật tham gia phối hợp cùng tiến hành kiểm tra và lấy mẫu.
d.1) Trường hợp xác định được hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa đã qua sử dụng thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu được quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện xử lý vi phạm theo quy định;
khoản 12 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện xử lý vi phạm theo quy định;
đ) Trường hợp kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường và các thiết bị tại hiện trường chưa đủ cơ sở xác định việc đáp ứng điều kiện nhập khẩu thì Chi cục Hải quan cửa khẩu và Chi cục Kiểm định Hải quan/Cục Kiểm định Hải quan phối hợp thực hiện lấy mẫu đại diện của lô hàng để thực hiện phân tích, kiểm tra.
g) Kết thúc việc kiểm tra thực tế, công chức kiểm tra thực tế lập phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018). Công chức kiểm tra của Chi cục Hải quan cửa khẩu và công chức kiểm định của Chi cục Kiểm định Hải quan/Cục Kiểm định Hải quan ký xác nhận tại ô số 4 phần kiểm tra thủ công, mục II trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu là chất thải thì trong Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phải mô tả chi tiết hàng hóa: quy cách, chất lượng, thành phần, công năng sử dụng ...
i) Sau khi lấy mẫu, công chức hải quan niêm phong mẫu. 01 mẫu bàn giao cho Chi cục Kiểm định Hải quan/Cục Kiểm định Hải quan để thực hiện phân tích, kiểm tra. 01 mẫu lưu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. Thời gian lưu mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với trường hợp phải phân tích, đánh giá tại phòng thí nghiệm, Cục Kiểm định hải quan/Chi cục kiểm định hải quan có thể trưng cầu các tổ chức giám định được chỉ định bởi các Bộ quản lý chuyên ngành đối với các tiêu chí chưa đủ năng lực để làm cơ sở thông báo kết quả kiểm tra. Cục Kiểm định Hải quan tổng hợp báo cáo Tổng cục các trường hợp phân tích quá thời gian quy định.
1. Rà soát, thông báo cho doanh nghiệp/hãng tàu/đại lý hãng tàu phối hợp làm việc để xác định chủ sở hữu, phân loại theo chủng loại, số lượng, khối lượng, thành phần, tính chất, thời gian, địa điểm lưu giữ;
Điều 34 Luật Hải quan ngày 23/6/2014 đối với các lô hàng có dấu hiệu vi phạm, có dấu hiệu lợi dụng hoạt động nhập khẩu phế liệu để thực hiện hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
a) Hàng hóa là chất thải, chất thải nguy hại:
a.2) Trường hợp được xác định không phải tang vật của vụ án hình sự thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
b.1) Trường hợp có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
b.1.2) Người nhận hàng trên manifest là doanh nghiệp không có Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất: yêu cầu hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo cho người nhận hàng về việc không đủ điều kiện để làm thủ tục nhập khẩu và đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
4. Xử lý hàng hóa là phế liệu tồn đọng trong địa bàn hoạt động của hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại công văn số 2443/TCHQ-GSQL ngày 05/7/2018:
b) Đối với hàng hóa là phế liệu tồn đọng tại cảng đã hoàn thành thực hiện xử lý theo hướng dẫn tại công văn số 2443/TCHQ-GSQL ngày 07/5/2018 thì báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) nội dung, kết quả xử lý từng lô hàng cụ thể.
1. Công văn này thay thế các công văn: công văn số 8154/TCHQ-GSQL ngày 08/9/2015 về việc kiểm tra phế liệu nhập khẩu chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; công văn số 2443/TCHQ-GSQL ngày 07/5/2018 về việc xử lý hàng hóa là phế liệu tồn đọng trong địa bàn hoạt động hải quan; công văn số 3738/TCHQ-GSQL ngày 26/6/2018 của Tổng cục Hải quan về việc quản lý phế liệu nhập khẩu.
3. Một số nhiệm vụ cụ thể
a) Thông báo cho các hãng tàu, đại lý hãng tàu thực hiện việc khai thông tin manifest theo đúng quy định tại khoản 1 Mục II Công văn này.
b.1) Cơ quan hải quan chỉ thực hiện tiến hành thủ tục hải quan đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài thỏa mãn các điều kiện: thuộc danh mục được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, được nhập khẩu bởi doanh nghiệp nhập khẩu có Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất và trong hạn mức nhập khẩu;
b.3) Cung cấp cho người xuất khẩu/người vận chuyển các thông tin cụ thể về doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ, số Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất ...); về hàng hóa (loại phế liệu, mã HS tối thiểu 4 số...) để khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin trên manifest.
a) Chủ trì, hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện kế hoạch Điều tra, xác minh, xử lý vi phạm trong hoạt động nhập khẩu phế liệu, trong đó tập trung vào nội dung:
a.2) Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị thực hiện điều tra, xác minh các trường hợp có dấu hiệu nghi vấn trong hoạt động nhập khẩu phế liệu và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp Văn phòng Tổng cục thực hiện công tác giám sát trực tuyến trọng điểm việc thực hiện kiểm tra, lấy mẫu đối với hàng hóa phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu đã qua sử dụng có đặc trưng của phế liệu nhưng khai báo mã số hàng hóa không thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg.
a) Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện nhiệm vụ được giao tại Công văn này đảm bảo khi triển khai thực hiện không làm ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu.
3.4. Cục Quản lý rủi ro
b) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Kiểm định hải quan để xây dựng tiêu chí kiểm tra điều kiện, không cho phép đăng ký tờ khai đối trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu không có Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Xây dựng các chức năng trên Hệ thống:
b) Cho phép cập nhật, tra cứu danh sách các doanh nghiệp được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, Văn bản thông báo về lô hàng phế liệu nhập khẩu.
Chủ trì, phối hợp với Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Quản lý rủi ro, Cục Kiểm định hải quan, Vụ Thanh tra - Kiểm tra để thu thập, phân tích thông tin, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra trọng điểm việc sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm không đưa vào sản xuất theo đúng Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu đã được cấp.
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thủ tục nhập khẩu phế liệu theo đúng hướng dẫn tại Công văn này và các văn bản liên quan.
Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị quán triệt triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo Tổng cục (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để kịp thời xem xét hướng dẫn./.
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường; Giao thông vận tải, Công Thương, Công An, Khoa học và Công nghệ (để biết);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (để phối hợp);
- Ban Chỉ đạo 389 (để biết);
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Các đơn vị: GSQL, ĐTCBL, KĐHQ, QLRR, CNTT, KTSTQ, PC, TT-KT, VPTC (để thực hiện);
- Lưu: VT, PC (3).
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
CỤC HẢI QUAN…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./………. | …….., ngày …. tháng …. năm …… |
(Ban hành kèm theo Công văn số 4202/TCHQ-PC ngày 17 tháng 7 năm 2018 của Tổng cục Hải quan)
Kính gửi :.....................................................................
2. Mã số hàng hóa theo khai báo: ................................................................................
4. Đơn vị XK, NK: ........................................................................................................
………………………………………………………………………………………………………………
7. Địa điểm tiến hành kiểm tra thực tế: ..........................................................................
CÔNG CHỨC HẢI QUAN | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
CỤC HẢI QUAN... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../……… | Ngày ……. tháng ……. năm 20… |
BIÊN BẢN LẤY MẪU PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Công văn số 4202/TCHQ-PC ngày 17 tháng 7 năm 2018 của Tổng cục Hải quan)
2. Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai: ............................................................................
4. Chi cục Hải quan nơi lấy mẫu: ..................................................................................
+ Công chức Chi cục Hải quan nơi lấy mẫu: .....................
+ Đại diện tổ chức chứng nhận sự phù hợp: ...................................
6. Vị trí lấy mẫu: ............................................................................
8. Phương pháp lấy mẫu: ................................
10. Số lượng mẫu: ......................................................
12. Chi tiết mẫu (kích thước, đặc điểm): ...........................................................
.......................................................................................................................
STT
Đơn vị thực hiện
Số lượng mẫu
Trọng lượng mẫu
Số niêm phong
Mục đích, yêu cầu kiểm tra
1
2
3
14. Số hiệu container hoặc phương tiện vận chuyển hàng hóa là phế liệu: ......................
(11) CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU | (13) TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP |
(12) CƠ QUAN KIỂM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
(14) ĐẠI DIỆN CHỦ HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
File gốc của Công văn 4202/TCHQ-PC năm 2018 hướng dẫn quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4202/TCHQ-PC năm 2018 hướng dẫn quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 4202/TCHQ-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Văn Cẩn |
Ngày ban hành | 2018-07-17 |
Ngày hiệu lực | 2018-07-17 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Hết hiệu lực |