Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018 về quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Điều 3. Kiểm tra hồ sơ, tra cứu hệ thống MHS
1. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra mô tả hàng hóa:
a.1) Mô tả hàng hóa khai báo phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm và công dụng, đáp ứng các tiêu chí về tên gọi, mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
a.2) Đối chiếu mô tả hàng hóa khai báo với: nội dung chú giải phần, chương, phân chương, nhóm, phân nhóm liên quan tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai. tài liệu kỹ thuật, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tại hồ sơ hải quan.
b. Kiểm tra mã số:
b.1) Mã số hàng hóa khai báo phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo mức độ chi tiết hàng hóa của mặt hàng cần phân loại tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b.2) Đối chiếu mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa khai báo với mô tả hàng hóa, mã số tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
c) Kiểm tra mức thuế:
c.1) Đối chiếu mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế khai báo với mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại các Biểu thuế và chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
c.2) Đối chiếu các chứng từ trong hồ sơ hải quan với điều kiện áp dụng các Biểu thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai (như quy định về nước xuất khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), hình thức vận chuyển từ nước xuất khẩu).
Lưu ý: phải kiểm tra việc áp dụng mức thuế theo quy định tại các Biểu thuế đối với các trường hợp khai mức thuế suất thủ công (có ký hiệu chữ “M” bên phải cột “thuế suất”).
Trường hợp công chức hải quan thực hiện không đúng quy định tại khoản 1 Điều 3 Mục 1 Quy trình này dẫn đến thất thu thuế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của ngành.
d) Khi làm thủ tục hải quan, ngoài việc kiểm tra thông tin do người khai hải quan khai báo về mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế theo nội dung tại khoản 1a, 1b, 1c Điều này, công chức hải quan phải đối chiếu với tài liệu kỹ thuật, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tại hồ sơ hải quan, các thông tin sẵn có tại hệ thống MHS (lưu ý tra cứu thông tin sau: Thông tin về kết quả xác định trước mã số tại chức năng 2.02 mục 2 - Tra cứu. Kết quả phân tích, phân loại tại chức năng 2.03 mục 2 - Tra cứu. Văn bản hướng dẫn phân loại tại chức năng 3.03.06 mục 3 - website. Khai báo mô tả hàng hóa, mã số của các lô hàng tương tự đã xuất khẩu, nhập khẩu tại chức năng 2.08, mục 2 - Tra cứu) và xử lý theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 quy trình này.
đ) Riêng đối với hàng hóa được phân luồng xanh: Công chức hải quan được giao nhiệm vụ kiểm tra theo chỉ dẫn rủi ro do hệ thống Vnaccs cảnh báo hoặc tiến hành đánh giá rủi ro về mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế theo khai báo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó lưu ý các thông tin rủi ro trong việc khai sai mô tả hàng hóa, khai sai mục đích sử dụng, khai sai chủng loại hàng hóa, khai mã số ngụy trang để hưởng mức thuế suất thấp, đặc biệt là các mặt hàng không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt khai báo mã số sang mặt hàng được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, các mặt hàng dễ lẫn, các mặt hàng nhập khẩu từ các nước không được hưởng thuế suất ưu đãi (MFN) phải áp dụng thuế suất thông thường, chuyển thông tin rủi ro để thực hiện kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định.
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Đối với trường hợp áp dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số của Tổng cục Hải quan:
a.1) Trường hợp có đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả xác định trước mã số đã ban hành cho chính người khai hải quan, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS, cập nhật thông tin tờ khai sử dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số tại chức năng 1.02 “Xác định trước mã số”, mục Tờ khai và cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” tại hệ thống MHS.
a.2) Trường hợp không đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả xác định trước mã số đã ban hành, công chức hải quan thực hiện tương tự theo các trường hợp quy định tại điểm c.2 khoản 2 Điều này.
b) Đối với trường hợp áp dụng Thông báo kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục Hải quan, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa của Cục Kiểm định hải quan theo quy định tại khoản 1.g Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và khoản 13, Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC:
b.1) Trường hợp có đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS, cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” tại hệ thống MHS.
b.2) Trường hợp không đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành, công chức hải quan thực hiện tương tự theo các trường hợp quy định tại điểm c.2 khoản 2 Điều này.
c) Đối với trường hợp không có thông tin khai báo về việc sử dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số, Thông báo kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục Hải quan, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa của Cục Kiểm định hải quan:
c.1) Trường hợp có đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thực hiện thông quan theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS, cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” tại hệ thống MHS.
c.2) Trường hợp có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai báo không đúng mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế:
c.2.1) Trường hợp người khai hải quan khai mô tả hàng hóa, mã số chưa đầy đủ, rõ ràng, chi tiết theo quy định, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại hệ thống VNACCS. cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc thông tin cung cấp không đầy đủ, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
c.2.2) Trường hợp người khai hải quan khai không đúng mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại các Biểu thuế hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp về mô tả hàng hóa, mã số giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên Hệ thống, khai sai mức thuế áp dụng tại các biểu thuế, không đủ điều kiện áp dụng mức thuế tại các Biểu thuế ưu đãi trên hệ thống:
c.2.2.1) Nếu đủ cơ sở để xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại hệ thống VNACCS.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
c.2.2.2) Nếu cần thêm thông tin để xác định bản chất, mã số hàng hóa, công chức hải quan cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” để xin ý kiến Chi cục trưởng. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.3 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại hệ thống VNACCS và xử lý như sau:
c.2.2.2.1) Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày thông báo về việc nộp bổ sung tài liệu, nếu người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu đồng thời công chức hải quan đủ cơ sở xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo tiêu chí về mã số, mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính, trình Chi cục trưởng phê duyệt thông quan hàng hóa theo quy định.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
c.2.2.2.2) Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày thông báo về việc nộp bổ sung tài liệu trên Hệ thống, nếu người khai hải quan không nộp được chứng từ, tài liệu theo yêu cầu hoặc người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu nhưng công chức hải quan không đủ cơ sở xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế thì đề xuất Chi cục trưởng quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa theo hướng dẫn tại Điều 4 quy trình này hoặc quyết định lấy mẫu để thực hiện phân tích mẫu hàng hóa theo quy định tại Điều 5 quy trình này, đồng thời thực hiện giải phóng hàng theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
d) Đối với trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được lấy mẫu gửi yêu cầu phân tích để phân loại hàng hóa, ngay sau khi nhận được Thông báo kết quả phân loại hàng hóa hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, công chức hải quan thực hiện như sau:
d.1) Trường hợp mã số hàng hóa do người khai hải quan khai không khác biệt với mã số tại Thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai của người khai hải quan, thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS. cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” hệ thống MHS.
d.2) Trường hợp mã số hàng hóa do người khai hải quan khai có sự khác biệt với mã số tại Thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, công chức hải quan điều chỉnh mã số và thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại Hệ thống VNACCS. cập nhật mã số điều chỉnh tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
Điều 4. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, theo các tiêu chí nêu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp xác định không có sự sai lệch về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa khai trên tờ khai hải quan so với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. không có sự sai lệch về mức thuế với các Biểu thuế áp dụng có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa của người khai hải quan, thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống VCIS, cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” hệ thống MHS.
b) Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế, thì cập nhật mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa chính xác tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS. cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” hệ thống MHS. xử lý vi phạm (nếu có) và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/TT-BTC ngày 20/4/2018.
Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì công chức hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm giữa nội dung khai hải quan và thực tế kiểm tra để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên hệ thống VCIS, cập nhật mã số điều chỉnh tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS, thông quan hàng hóa theo quy định.
c) Trường hợp không thể xác định được chính xác mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo các tiêu chí trong Danh mục hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai hải quan lấy mẫu để thực hiện phân tích theo hướng dẫn tại Điều 5 Quy trình này, đề xuất Chi cục trưởng quyết định giải phóng hàng theo quy định, cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin liên quan của Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu tại chức năng 1.03.01 “Nhập phiếu yêu cầu” trên hệ thống MHS trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày gửi mẫu yêu cầu phân tích.