BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời vướng mắc TT 128 | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hải Phòng.
1. Về khai hải quan (điểm 1 Bảng vướng mắc)
khoản 8 Điều 11 Thông tư 128/2013/TT-BTC thì khi kiểm tra, phát hiện người nộp thuế không tự giác kê khai, nộp thuế hàng hóa đã thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, cơ quan hải quan sẽ phải ấn định thuế theo tờ khai nhập khẩu ban đầu;
khoản 6 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
khoản 8, 9 Điều 10 Thông tư 194/2010/TT-BTC (nay là khoản 8 Điều 11 Thông tư 128/2013/TT-BTC).
Tổng cục Hải quan ghi nhận phản ánh của đơn vị để báo cáo Bộ sửa đổi Thông tư 128/2013/TT-BTC cho phù hợp.
3.1. Điều kiện về cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu của người nộp thuế tại điểm a.1 khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
3.2. Về kiểm tra điều kiện “không bị cơ quan quản lý nhà nước xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán” tại điểm a.4 khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC
3.3. Thẩm quyền xem xét chuyển tiêu thụ nội địa hàng NSXXK tại điểm c khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC
Khoản 4 Điều 39 Thông tư 128/2013/TT-BTC đã quy định rõ Chi cục Hải quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt cho phép doanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội địa.
Điểm c.1, c.2 khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định Cục Hải quan tỉnh, thành phố có thẩm quyền xem xét không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa, tái xuất nguyên liệu vật tư có lý do khách quan.
3.4. Về điều chỉnh tiền thuế chênh lệch khi có giá chính thức trên hệ thống KT559
4. Về cách xác định số tiền thuế trung bình khi ấn định thuế (điểm 4 Bảng vướng mắc)
điểm c.2.2 khoản 6 Điều 25 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, theo đó:
Ví dụ: Mặt hàng A nhập khẩu miễn thuế tại 10 tờ khai với số lượng nhập khẩu là 100 kg. Khi mặt hàng này chuyển đổi mục đích sử dụng với số lượng là 50 kg, thuộc trường hợp cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục ấn định thuế nhưng không xác định được thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế của mặt hàng này thì số tiền thuế ấn định được xác định như sau:
Số tiền thuế ấn định của 50 kg |
Tổng số tiền thuế của mặt hàng A tại 10 tờ khai |
100 |
khoản 6 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
5.1. Điều kiện vốn chủ sở hữu tại điểm a khoản 2 Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC
điểm a khoản 2 Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Theo đó, trên cơ sở khai báo, cam kết của doanh nghiệp, cơ quan hải quan kiểm tra, đánh giá theo quy định về quản lý rủi ro.
5.2. Thông báo cho cơ quan chức năng trường hợp theo dõi, xử lý bảo lãnh riêng tại điểm d.2 khoản 3 Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC
5.3. Theo dõi trừ lùi, khôi phục hạn mức bảo lãnh chung tại điểm đ khoản 4 Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC
, và “khôi phục hạn mức bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp” bảo đảm theo đúng quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
Nội dung Cục Hải quan TP. Hải Phòng nêu đã được hướng dẫn tại số thứ tự số 117, Bảng tổng hợp vướng mắc ban hành kèm theo công văn 7700/TCHQ- GSQL ngày 13/12/2013 của Tổng cục.
7.1. Tra cứu nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt
7.2. Quản lý, theo dõi hồ sơ hoàn trường hợp “Người nộp thuế tự quyết định thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp đã nộp đủ các loại thuế” (Điểm a.1 Khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC)
7.3. Thời hạn nộp hồ sơ hoàn, không thu thuế xuất khẩu trường hợp tờ khai nhập khẩu được hoàn trong thời hạn tối đa 365 ngày
điểm a.2 khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC nhằm đảm bảo quản lý, hạn chế trường hợp treo nợ trong khi hàng hóa đã xuất khẩu, không ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng hoàn thuế, vì vậy, đề nghị đơn vị thực hiện theo quy định.
7.4. Về xác định thời điểm nộp hồ sơ hoàn, không thu thuế (Điểm a.2 khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC)
điểm 1 công văn số 1412/TCHQ-GSQL ngày 14/02/2014 của Tổng cục Hải quan.
Về điều kiện hoàn trả số tiền thuế nộp thừa quy định tại điểm a khoản 2 Điều 130 và việc lưu bản gốc tờ khai hải quan tại cơ quan hải quan khi bù trừ tiền thuế trường hợp lô hàng luồng xanh, luồng xanh có điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều 130 Thông tư 128/2013/TT-BTC:
9. Về việc thông báo số tiền thuế và tiền chậm nộp (điểm 11 Bảng vướng mắc)
10. Về đồng tiền thanh toán hàng XNK tại chỗ (điểm 12 Bảng vướng mắc)
11. Về chứng từ thanh toán hồ sơ hoàn, không thu thuế (điểm 13 Bảng vướng mắc)
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hải Phòng biết và thực hiện./.
- Như trên;
- Cục GSQL (để p/hợp);
- Lưu: VT, TXNK-CST(3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
Từ khóa: Công văn 2956/TCHQ-TXNK, Công văn số 2956/TCHQ-TXNK, Công văn 2956/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn số 2956/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn 2956 TCHQ TXNK của Tổng cục Hải quan, 2956/TCHQ-TXNK
File gốc của Công văn 2956/TCHQ-TXNK năm 2014 trả lời vướng mắc Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2956/TCHQ-TXNK năm 2014 trả lời vướng mắc Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 2956/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành | 2014-03-24 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-24 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |