BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý thuế hàng SXXK | Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2014 |
Kính gửi:
Trả lời công văn số 01/CV-TĐ ngày 04/01/2014 của Công ty cổ phần Tứ Đỉnh đề nghị hướng dẫn một số nội dung vướng mắc về nộp thuế hàng sản xuất xuất khẩu; về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm b.1 khoản 2 Điều 132 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 (nay là điểm b khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính) thì trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn 275 ngày (hoặc không thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày - trường hợp được gia hạn) kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định. Khi thực xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì được hoàn lại tiền thuế đã nộp theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, khoản 5 Điều 113 Thông tư số 194/2010/TT-BTC (nay là khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC).
2. Về nộp thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo hợp đồng hợp tác kinh doanh:
khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính, thì một trong những điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày là doanh nghiệp "Phải có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu của người nộp thuế, không phải cơ sở đi thuê trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (trên cơ sở cam kết của doanh nghiệp theo mẫu số 18/CSSX-SXXK/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này); Cơ quan hải quan phải kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất đối với những doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan".
Trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC, Công ty CP Tứ Đỉnh phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số tiền thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh; hoặc phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nếu không có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, khoản 5 Điều 113 Thông tư số 194/2010/TT-BTC và khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC thì: "Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu".
Hồ sơ không thu thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thực hiện như hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu hướng dẫn tại Điều 118, Điều 127 Thông tư số 194/2010/TT-BTC (nay là Điều 117, Điều 126 Thông tư số 128/2013/TT-BTC).
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 1822/TCHQ-TXNK, Công văn số 1822/TCHQ-TXNK, Công văn 1822/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn số 1822/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn 1822 TCHQ TXNK của Tổng cục Hải quan, 1822/TCHQ-TXNK
File gốc của Công văn 1822/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý thuế hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1822/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý thuế hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1822/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành | 2014-02-24 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-24 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |