BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý vướng mắc đối với nguyên liệu sản xuất xuất khẩu | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty TNHH Việt Nam Samho.
(Xã Trung An - Huyện Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh)
- Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ thì: “3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác” thuộc đối tượng không chịu thuế.
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì: “Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
khoản 2 Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định:
Kết thúc năm kế hoạch (ngày 31 tháng 12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng sản phẩm phải xuất khẩu gửi cơ quan hải quan.
- Nếu tỷ lệ xuất khẩu cao hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp được hoàn thuế phần chênh lệch giữa xuất khẩu và phần đã nộp thuế.
về tính chính xác, đầy đủ của các báo cáo tổng hợp quy định tại Điều này”.
khoản 3 Điều 50 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính quy định:
xuất - tồn
là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu hủy gửi cơ quan hải quan.
hóa nhập khẩu vào kho bảo thuế.
b.2) Trường hợp số lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn 365 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày báo cáo; số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để báo cáo nhập - xuất - tồn.
xuất và xuất khẩu sẽ được xét hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 117 Thông tư này”.
khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính thì “Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu”.
Điều 117 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 15809/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý vướng mắc đối với nguyên liệu sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 15809/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý vướng mắc đối với nguyên liệu sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 15809/BTC-TCHQ |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2014-10-30 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-30 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |