BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu NK sản xuất xuất khẩu | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi:
1. Tại Tờ trình Quốc hội số 78/TTr-CP ngày 20/04/2012, Chính phủ đã trình Quốc hội kiến nghị sửa đổi thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật quản lý thuế), theo đó người nộp thuế phải nộp tiền thuế trước khi được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa hoặc phải có bảo lãnh. Thời hạn bảo lãnh tối đa đối với vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là 275 ngày, trong thời hạn bảo lãnh, doanh nghiệp nhập sản xuất xuất khẩu không phải trả lãi chậm nộp thuế.
3. Việc sửa đổi quy định về thời hạn nộp thuế đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu như dự thảo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thế khi doanh nghiệp thực hiện bảo lãnh có mức độ ảnh hưởng đến doanh nghiệp không lớn, bởi:
- Mức phí bảo lãnh hiện hành các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính đang áp dụng thấp nhất là 0,05%/tháng nếu có ký quỹ bằng tiền mặt hoặc có chứng chỉ tiền gửi; cao nhất bằng 0,29%/tháng nếu không có tài sản thế chấp- Trong trường hợp doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên và không có tài sản bảo đảm thì để giảm phí bảo lãnh, doanh nghiệp có thể sử dụng L/C của các lô hàng kế tiếp hoặc chính hàng hóa đang làm thủ tục nhập khẩu làm tài sản ký cược bảo lãnh nên không làm phát sinh thêm tài sản ký quỹ. Và thực tế hiện nay nhiều Hiệp hội, Tập đoàn, Tổng công ty … trong hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị đã có tổ chức kinh doanh thuộc lĩnh vực tài chính, tín dụng có chức năng bảo lãnh để thực hiện bảo lãnh, nên doanh nghiệp vẫn có thể chủ động trong việc lựa chọn hình thức, nơi thực hiện bảo lãnh để giảm tối đa chi phí và thủ tục thực hiện bảo lãnh.
+ Số tiền phí bảo lãnh đối với thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày, bông sợi trong thời gian 90 ngày làm giá thành nguyên liệu nhập khẩu tăng 0,013% (nếu phí bảo lãnh là 0,05%/tháng); tăng 0,075% (nếu phí bảo lãnh là 0,29%/tháng - loại cao nhất không có đảm bảo).
4. Ủy ban Tài chính ngân sách của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội cũng đã họp và cho ý kiến về vấn đề này. Đa số các ý kiến nhất trí với việc sửa đổi theo hướng trên, một số Đại biểu Quốc hội còn đề nghị rút ngắn thời hạn bảo lãnh đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu xuống 180 ngày (thay vì 275 ngày như Dự thảo luật) hoặc theo thời gian quy định của chu kỳ sản xuất hàng xuất khẩu. Để tránh ảnh hưởng đến các lô hàng nhập khẩu cần có khoảng thời gian dài cho dự trữ nguyên liệu theo mùa vụ, Bộ Tài chính đã báo cáo giải trình, đề nghị Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội cho phép trình Quốc hội quy định thời hạn bảo lãnh tối đa đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu là 275 ngày như Dự thảo luật, không giảm xuống 180 ngày như một số ý kiến đã nêu và đã được Ủy ban Tài chính ngân sách của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhất trí trình Quốc hội tại kỳ họp tháng 10/2012.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa:
Công văn 14483/BTC-TCHQ, Công văn số 14483/BTC-TCHQ, Công văn 14483/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính, Công văn số 14483/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính, Công văn 14483 BTC TCHQ của Bộ Tài chính, 14483/BTC-TCHQ
File gốc của Công văn 14483/BTC-TCHQ thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 14483/BTC-TCHQ thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 14483/BTC-TCHQ |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2012-10-23 |
Ngày hiệu lực | 2012-10-23 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |