BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v triển khai thực hiện Thông tư 155/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Để triển khai thực hiện Thông tư 155/2016/TT-BTC kịp thời, đầy đủ, đúng quy định; trong thời gian chờ Thông tư có hiệu lực thi hành, chờ Tổng cục ban hành Quyết định mới thay thế Quyết định 113/QĐ-TCHQ ngày 22/01/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Bản hướng dẫn về trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan và Bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản và quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong ngành Hải quan; Tổng cục Hải quan yêu cầu:
2. Công khai, tuyên truyền, phổ biến về nội dung Thông tư 155/2016/TT-BTC cho người khai hải quan, người nộp thuế biết, thực hiện.
4. Về việc sử dụng các mẫu Biên bản, Quyết định và Thông báo sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan, Tổng cục Hải quan tạm thời hướng dẫn như sau:
ể sử dụng kể từ ngày Thông tư 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.
trình Bộ xem xét, giải quyết.
ổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết, thực hiện./.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
NHỮNG NỘI DUNG MỚI CƠ BẢN CỦA THÔNG TƯ 155/2016/TT-BTC
(Đính kèm công văn số 10744/TCHQ-PC ngày 14 tháng 11 năm 2016)
1. Mục 1- Những quy định chung:
Điều 3 Thông tư 155/2016/TT-BTC)
khoản 2 Điều 2 Nghị định là trường hợp cá nhân, tổ chức trước đó chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó nhưng trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm.
Điều 4 Thông tư 155/2016/TT-BTC)
Trường hợp không thông báo thì tùy theo từng hồ sơ vụ việc cụ thể để xem xét xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016) hoặc xử lý theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
khoản 2 Điều 5 Nghị định phải được người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người nhận hàng thực hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do gửi Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa kèm theo các chứng từ liên quan đến việc nhầm lẫn khi chưa đăng ký tờ khai hải quan.
ó quyền từ chối chấp nhận nhầm lẫn và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc từ chối chấp nhận nhầm lẫn của cơ quan hải quan phải được thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.
khoản 3 Điều 5 Nghị định được áp dụng đối với các trường hợp sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định được áp dụng đối với trường hợp người khai hải quan lần đầu làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đó đã khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định về khai hải quan nhưng khai sai mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; khai sai thuế suất, mức thuế đối với hàng hóa đó theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 5 Thông tư 155/2016/TT-BTC):
khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm (nếu cần) và thành lập Hội đồng định giá để thực hiện việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt.
(i) Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định mà có cơ sở xác định hàng hóa không còn hoặc đã chuyển đổi mục đích sử dụng, không khai hải quan thì xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 13 Nghị định (khoản 3 Điều 8 Thông tư 155/2016/TT-BTC).
Khoản 2 Điều 10 Thông tư 155/2016/TT-BTC).
khoản 3 Điều 11 Thông tư 155/2016/TT-BTC)
Khoản 2 Điều 12 Thông tư 155/2016/TT-BTC):
- Cơ quan hải quan đã có thông báo kết quả phân tích, phân loại hoặc có văn bản xác định trước mã số, thuế suất, mức thuế;
3. Mục 3- Thẩm quyền xử phạt
khoản 2 Điều 17 Thông tư 155/2016/TT-BTC):
- Đối với vi phạm hành chính mà tang vật vi phạm là hàng hóa được đưa về bảo quản ở địa điểm khác với địa điểm làm thủ tục hải quan, chờ kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật và kiểm dịch động vật thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc xử phạt vi phạm theo thẩm quyền; Chi cục Hải quan nơi phối hợp kiểm tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm chuyển toàn bộ tài liệu có liên quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để làm cơ sở xử phạt.
Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính và hoàn thiện hồ sơ vụ việc (đề xuất hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả), báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền (Khoản 7 Điều 17 Thông tư 155/2016/TT-BTC).
Điều 18 Thông tư 155/2016/TT- BTC)
- Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cấp trưởng về việc xử lý vi phạm hành chính của mình và không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
4. Mục 4- Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(i) Nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền xem xét để khởi tố vụ án (đối với tội buôn lậu; tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; tội buôn bán hàng cấm quy định tại Bộ luật Hình sự) hoặc chuyển hồ sơ đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xem xét khởi tố đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự khác (khoản 2 Điều 21 Thông tư 155/2016/TT-BTC).
Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính không được thực hiện đúng thời hạn quy định thì Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm báo cáo và đề xuất việc áp dụng biện pháp cưỡng chế để Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định cưỡng chế. (khoản 4 Điều 23 Thông tư 155/2016/TT-BTC)
(i) Cưỡng chế trong trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa đã thông quan (Điều 28 Thông tư 155/2016/TT-BTC)
(ii) Ra quyết định cưỡng chế (Điều 29 Thông tư 155/2016/TT-BTC): Việc xác minh thông tin liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 38, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 61 Nghị định.
khoản 2 Điều 29 Thông tư 155/2016/TT-BTC)
Nội dung Quyết định mới ban hành cần phải thể hiện việc chấm dứt hiệu lực của Quyết định cưỡng chế ban hành trước đó. (khoản 4 Điều 29 Thông tư 155/2016/TT-BTC)
Nội dung Quyết định mới ban hành cần phải thể hiện việc chấm dứt hiệu lực của Quyết định cưỡng chế ban hành trước đó. (khoản 5 Điều 29 Thông tư 155/2016/TT-BTC)./.
File gốc của Công văn 10744/TCHQ-PC năm 2016 thực hiện Thông tư 155/2016/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 10744/TCHQ-PC năm 2016 thực hiện Thông tư 155/2016/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 10744/TCHQ-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Công Bình |
Ngày ban hành | 2016-11-14 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-14 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |