BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/2017/TT-BQP | Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2017 |
Căn cứ Luật lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ năm 2013;
Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học quân sự;
1. Thông tư này quy định thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành và ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; công bố, cung cấp thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu và ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp Bộ Quốc phòng và cấp cơ sở được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của các cơ quan, đơn vị và các hình thức khác, do các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng quản lý hoặc chủ trì thực hiện.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ; báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát; chuyên đề; bản đồ; bản vẽ; tài liệu đa phương tiện; phần mềm và tài liệu khác.
Điều 4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật nhà nước, bí mật quân sự
2. Căn cứ danh mục bí mật nhà nước, bí mật quân sự được cấp có thẩm quyền quyết định, đơn vị quản lý, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định độ mật, đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành của tài liệu, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu theo chế độ mật về cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp mình.
THU THẬP, XỬ LÝ VÀ CẬP NHẬT THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thu thập và gửi thông tin về cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
a) Tên nhiệm vụ;
c) Mức độ bảo mật nhiệm vụ;
đ) Thông tin về tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
g) Thông tin về chủ nhiệm nhiệm vụ;
i) Thông tin về tổ chức phối hợp triển khai nhiệm vụ;
l) Lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ;
n) Phương pháp nghiên cứu;
p) Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến;
r) Kinh phí thực hiện được phê duyệt;
3. Việc giao nhận Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
b) Phiếu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.
d) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ các cấp tài trợ được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cùng cấp. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp đó gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.
2. Thông tin về mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước được lập thành 01 Phiếu theo Mẫu 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung sau:
b) Thông tin về tổ chức chủ trì nhiệm vụ (nếu có);
d) Thông tin chủ nhiệm nhiệm vụ;
e) Thông tin về tổ chức phối hợp triển khai nhiệm vụ (nếu có);
h) Lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ;
k) Phương pháp nghiên cứu;
m) Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến;
o) Kinh phí thực hiện được phê duyệt.
Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp Phiếu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước và gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.
5. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền thẩm định. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin được quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Quốc phòng.
1. Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành được trình bày trên văn bản giấy và văn bản điện tử.
3. Phiếu thông tin là bản điện tử phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), không đặt mật khẩu.
1. Cục Khoa học quân sự tổng hợp Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đang tiến hành mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành cấp Bộ Quốc phòng và cấp cơ sở; lựa chọn, chuyển đến Trung tâm Thông tin khoa học quân sự để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng.
3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành trong Bộ Quốc phòng không mang bí mật nhà nước, bí mật quân sự, Cục Khoa học quân sự tổng hợp Phiếu thông tin, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng lựa chọn, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ quốc gia.
ĐĂNG KÝ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Trách nhiệm đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng;
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do cấp mình quản lý.
1. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:
Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu 5c tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu; bản kiến nghị; báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện; báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ nhánh (nếu có). Các báo cáo này đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu chính thức ở cấp quản lý;
Văn bản điều chỉnh (nếu có); biên bản kiểm tra định kỳ; biên bản bàn giao, tiếp nhận sử dụng sản phẩm;
Bản chính hoặc bản sao Biên bản họp Hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quản lý, cấp cơ sở, kèm theo Quyết định thành lập hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu; kết luận của Chủ tịch Hội đồng (nếu có).
b) Bộ sản phẩm trung gian, gồm các tài liệu sau và được trình bày trên văn bản giấy, đóng bìa mềm bóng kính, gáy vuông, có xác nhận, phê duyệt của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền:
Các báo cáo chuyên đề, báo cáo nhánh; báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát;
Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là máy, thiết bị), sổ nhật ký hoặc số liệu gốc; tài liệu công nghệ kèm theo Phiếu mô tả công nghệ (đối với sản phẩm là máy, thiết bị, vũ khí, trang bị kỹ thuật, vật tư, phụ tùng) theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
Bản sao chứng từ xác nhận nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ (nếu có);
c) Bản điện tử được ghi trên đĩa quang, có in tên tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, tên, mã số nhiệm vụ và năm đăng ký kết quả, gồm có các dữ liệu sau: Các nội dung tại các Điểm a, b Khoản này; Biểu ghi cơ sở dữ liệu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu 5c tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia không mang bí mật nhà nước, bí mật quân sự đăng ký tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả, tổ chức, cá nhân chủ trì gửi 01 bản chính hồ sơ đăng ký kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Bộ Quốc phòng qua Cục Khoa học quân sự.
4. Đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế thì tổ chức, cá nhân chủ sở hữu bằng sáng chế nộp bản mô tả sáng chế, bản tóm tắt sáng chế và bản sao bằng sáng chế cho cơ quan chủ quản và Cục Khoa học quân sự trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp bằng sáng chế.
a) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ trước khi được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 11. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
a) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 10 Thông tư này gửi về:
- Cơ quan chủ quản (nếu có): 02 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Trong đó: 01 quyển Báo cáo tổng hợp lưu giữ tại bảo mật lưu trữ; 01 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử được lưu giữ tại cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của đơn vị;
b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở gửi hồ sơ đăng ký kết quả tại các cơ quan sau:
- Đơn vị, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ: 02 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Trong đó: 01 quyển Báo cáo tổng hợp lưu giữ tại bảo mật lưu trữ; 01 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử được lưu giữ tại cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của đơn vị.
d) Hồ sơ có độ mật là “Tối mật”, “Tuyệt mật” chỉ lưu giữ tại bảo mật lưu trữ.
a) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hội đồng khoa học cấp quản lý đánh giá nghiệm thu, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải hoàn chỉnh hồ sơ theo kiến nghị của hội đồng (nếu có) và đăng ký kết quả.
c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ nộp sản phẩm để đăng ký kết quả trực tiếp tại cơ quan đăng ký theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Việc giao, nhận hồ sơ hợp lệ được ghi vào giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung thì đơn vị chủ trì hoàn thiện trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần bổ sung thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký gửi yêu cầu bằng văn bản đến đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ để yêu cầu bổ sung. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày yêu cầu bổ sung hồ sơ, cơ quan đăng ký không nhận được hồ sơ bổ sung hợp lệ thì có quyền từ chối cấp giấy chứng nhận.
1. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, cụ thể gồm:
b) 01 bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các báo cáo, tư liệu liên quan khác (nếu có). Bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả phải đóng bìa cứng, gáy vuông, trên trang phụ bìa bên trong có xác nhận của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ;
2. Một số quy định chung về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước:
b) Hồ sơ đăng ký kết quả có thể được gửi trực tiếp hoặc theo đường quân bưu đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký.
d) Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được đưa vào Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền công nhận. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, giao nộp kết quả được quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Quốc phòng.
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải đăng ký, lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký theo thủ tục phân cấp như đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản xác nhận việc đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước, tổng hợp thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách.
1. Tổ chức, cá nhân hoàn thành đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện và có giá trị là một trong các điều kiện cho các hoạt động sau đây:
b) Xác nhận tổ chức, cá nhân chủ trì và tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Một trong những căn cứ để phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
1. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân bị thu hồi trong trường hợp sau:
b) Giả mạo chữ ký và con dấu trong hồ sơ đăng ký.
3. Xử lý vi phạm đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; không mở mới nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, cấp Bộ, cấp quốc gia trong ít nhất 01 năm tiếp theo.
Điều 8 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 về các hành vi bị cấm trong hoạt động KH&CN; vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ quy định tại Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ mà chưa được giải quyết và cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối gửi đến đơn vị, cá nhân đăng ký kết quả khoa học và công nghệ.
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp và gửi các tài liệu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư này về Cục Khoa học quân sự vào tháng 12 hàng năm.
THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thực hiện cung cấp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
b) Đề án khoa học;
d) Dự án khoa học và công nghệ.
3. Quy định việc gửi Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:
b) Phiếu thông tin về ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng gửi về Cục Khoa học quân sự để quản lý.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì nhiệm vụ hoặc được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm về tính chính xác các nội dung của báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thông tin về mỗi ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được lập thành 01 Phiếu, gồm thông tin chung và thông tin theo loại hình nhiệm vụ thực hiện theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm bản giấy và bản điện tử.
b) Phiếu thông tin bản điện tử phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx), phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), không đặt mật khẩu.
Điều 20. Cập nhật thông tin ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
2. Cục Khoa học quân sự tổng hợp Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp Bộ và cấp cơ sở, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng để đưa vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng.
CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Trung tâm Thông tin khoa học quân sự chủ trì, phối hợp với Cục Khoa học quân sự, cơ quan, đơn vị liên quan cập nhật vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành; tổng hợp và công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành.
a) Tên nhiệm vụ;
c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ;
đ) Lĩnh vực nghiên cứu;
g) Kết quả dự kiến;
3. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu bản giấy và bản điện tử Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành trong năm theo Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Khoa học quân sự.
1. Những nội dung thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được công bố công khai trên mạng của Bộ Quốc phòng bao gồm:
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
d) Mục tiêu của nhiệm vụ;
e) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;
2. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu bản giấy và bản điện tử Báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và đăng ký kết quả thực hiện trong năm theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Khoa học quân sự.
Trung tâm Thông tin Khoa học quân sự công bố kết quả những nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Cục Khoa học quân sự chuyển đến.
1. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng trong năm theo Mẫu 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu bản giấy và bản điện tử về Cục Khoa học quân sự.
3. Sau khi tiếp nhận thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Cục Khoa học quân sự chuyển đến, Trung tâm Thông tin khoa học quân sự có trách nhiệm công bố thông tin này theo quy định.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được công bố theo quy định tại các Điều 21, 22, 23 Thông tư này khi có sự nhất trí của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó.
LƯU TRỮ, KHAI THÁC HỒ SƠ, TÀI LIỆU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐÃ ĐĂNG KÝ
1. Cục Khoa học quân sự lưu giữ hồ sơ tài liệu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự tối đa 5 năm. Hết thời hạn này nộp về Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng.
3. Các thành viên tham gia nghiên cứu không lưu giữ hồ sơ tài liệu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 và thay thế Thông tư số 137/2010/TT-BQP ngày 06 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc đăng ký, phổ biến, lưu trữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng, Thông tư số 159/2011/TT-BQP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 137/2010/TT-BQP ngày 06 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc đăng ký, phổ biến, lưu trữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư.
KT. BỘ TRƯỞNG |
CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 169/2017/TT-BQP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Mẫu 2. Phiếu cập nhật thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước.
Mẫu 4. Phiếu cập nhật thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước.
Mẫu 5b. Trang phụ bìa quyển Báo cáo tổng hợp.
Mẫu 5đ. Biểu ghi cơ sở dữ liệu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu.
Mẫu 7. Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Mẫu 9. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
Mẫu 11. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Mẫu 13. Biểu báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và đăng ký kết quả thực hiện trong năm.
Mẫu 15. Phiếu mô tả công nghệ.
Mẫu 1
/2017/TT-BQP
CƠ QUAN CHỦ QUẢN (1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………., ngày ….. tháng ….. năm …… |
(3) |
|
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH
|
|
trong đó: - Từ nguồn tự có của tổ chức:
|
(1) Ghi tên cơ quan chủ quản của đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. (3) Vị trí đóng dấu độ Mật (nếu có).
Mẫu 2
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH
|