THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2021/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm 2021.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. THỦ TƯỚNG |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA
(Kèm theo Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy chế này quy định nguyên tắc, quyền hạn, trách nhiệm, phương thức quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động quản lý, vận hành, khai thác các thông tin, dịch vụ, tiện ích trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Đăng nhập một lần (Single-Sign-On): là cơ chế cho phép với một tài khoản, người sử dụng được phép truy nhập vào nhiều ứng dụng khác nhau.
4. Thiết bị lưu khóa bí mật là thiết bị vật lý như USB token, Sim điện thoại hoặc thiết bị điện tử chứa chứng thư số và khóa bí mật của thuê bao.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia
2. Việc tổ chức thông tin trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng lấy người dùng làm trung tâm. Các thông tin được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm chính xác, rõ ràng, được cập nhật liên tục, kịp thời theo các quy định hiện hành. Các thông tin được trình bày khoa học, dễ tiếp cận cho người sử dụng và có thể truy cập, khai thác trong mọi thời điểm.
4. Việc tham gia quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Các hợp phần của Cổng Dịch vụ công quốc gia
2. Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
4. Hệ thống thanh toán trực tuyến.
6. Hệ thống hỗ trợ giải đáp những vấn đề thường gặp trong giải quyết thủ tục hành chính.
8. Hệ thống quản trị của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 6. Các danh mục dữ liệu dùng chung của Cổng Dịch vụ công quốc gia
1. Danh mục thủ tục hành chính;
3. Danh mục cơ quan;
5. Danh mục ngành, lĩnh vực;
7. Danh mục tài khoản của đơn vị kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
9. Danh mục ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
Điều 7. Thông tin cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
2. Thông tin hướng dẫn, hỏi đáp thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan.
4. Thông tin tiếp nhận, giải quyết phản ánh kiến nghị trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
6. Thông tin báo cáo, số liệu, thống kê liên quan đến tình hình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công khác.
8. Thông tin về nghĩa vụ tài chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
10. Thông tin về điều khoản sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin kê khai, đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, chỉ sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia cho các mục đích hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động được thực hiện bằng tài khoản của mình.
4. Chịu trách nhiệm đối với tất cả các nội dung do tổ chức, cá nhân gửi, đăng ký, cung cấp khi sử dụng dịch vụ và các tiện ích trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và phải có trách nhiệm đối với các bên có liên quan khác trước pháp luật.
6. Trường hợp sử dụng lại các thông tin, nội dung trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để đăng tải trên các phương tiện truyền thông phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản trực tiếp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia được thực hiện khi cung cấp các thông tin định danh tương ứng với các phương thức đăng ký:
b) Áp dụng đối với đăng ký tài khoản của tổ chức: Thông qua thiết bị lưu khóa bí mật hoặc các hình thức hợp pháp khác.
Việc đăng ký tài khoản với đơn vị cung cấp danh tính điện tử phù hợp với quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử và các thỏa thuận dân sự giữa tổ chức, cá nhân với đơn vị cung cấp.
4. Tài khoản do Cổng Dịch vụ công quốc gia cấp hoặc các hệ thống định danh, xác thực kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm mức độ danh tính tối thiểu ở mức trung bình theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
1. Xác thực bằng mật khẩu sử dụng một lần thông qua tin nhắn điện thoại hoặc ứng dụng trên thiết bị di động, hoặc các hình thức xác thực khác theo quy định pháp luật.
Điều 11. Đăng nhập tài khoản cho tổ chức, cá nhân
a) Sử dụng số chứng minh nhân dân, số căn cước công dân, số hộ chiếu và mật khẩu người dùng kết hợp xác thực qua mật khẩu sử dụng một lần. Phương thức này chỉ áp dụng đối với tài khoản của cá nhân;
2. Cổng Thông tin một cửa điện tử quốc gia, Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh thực hiện kết nối, tích hợp đăng nhập một lần với Cổng Dịch vụ công quốc gia, cho phép tổ chức, cá nhân được lựa chọn hình thức đăng nhập bằng tài khoản của Cổng Dịch vụ công quốc gia khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Điều 12. Tích hợp, chia sẻ dữ liệu định danh, xác thực
1. Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Cơ yếu Chính phủ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thực hiện tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu tại các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý để xác thực thông tin. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam thực hiện tích hợp, chia sẻ thông tin thuê bao chính chủ, chủ tài khoản ngân hàng thương mại đã đăng ký tài khoản để xác thực thông tin định danh của tổ chức, cá nhân. Các cơ quan thực hiện tích hợp, chia sẻ thông tin đảm bảo việc vận hành thông suốt, hiệu quả; kịp thời phối hợp với các cơ quan liên quan khắc phục sự cố (nếu có).
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử khác thực hiện theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử và kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1. Trường hợp các thông tin định danh của tài khoản không chính xác hoặc có khiếu nại liên quan đến tài khoản, tổ chức, cá nhân là chủ thể của tài khoản thông báo cho Tổng đài hỗ trợ. Trong vòng 24 giờ làm việc kể từ khi nhận được thông báo, Cổng Dịch vụ công quốc gia thông báo tới các bên có liên quan để phối hợp xử lý và thông báo kết quả xử lý cho chủ thể của tài khoản trong thời gian không quá 48 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận xử lý chính thức.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khôi phục lại tài khoản thì thực hiện các khai báo trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Việc khôi phục lại tài khoản được giải quyết và gửi kết quả đến cho tổ chức, cá nhân trong vòng 08 giờ làm việc thông qua phương thức liên lạc tổ chức, cá nhân đăng ký.
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Quyết định công bố thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính của cấp có thẩm quyền.
3. Dịch vụ công trực tuyến của bộ, cơ quan, địa phương cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 15. Trách nhiệm cập nhật và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính
1. Các bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cập nhật những nội dung quy định tại Điều 14 Quy chế này; kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng Thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công cấp bộ, tỉnh, cụ thể như sau:
Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ (đơn vị đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính) giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức cập nhật, đăng tải hoặc phân quyền người sử dụng cho các vụ, cục, đơn vị trực thuộc; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc cập nhật tại bộ, cơ quan;
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cập nhật, đăng tải hoặc phân quyền người sử dụng cho các sở, ngành; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc cập nhật;
c) Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổ chức cập nhật Quyết định công bố và thủ tục giải quyết công việc; dịch vụ công trực tuyến của cơ quan được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và danh mục dữ liệu dùng chung theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 Điều 6 Quy chế này.
2. Thời hạn cập nhật và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cập nhật quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Các Bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật và công khai dữ liệu thủ tục hành chính theo quy trình sau:
2. Đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (địa chỉ: https://csdl.dichvucong.gov.vn) qua tài khoản đã được phân quyền.
4. Kiểm tra, rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia với thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính.
6. Bổ sung cách thức thực hiện dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện, đã được cung cấp tại Cổng Dịch vụ công cấp bộ.
1. Bộ, cơ quan cập nhật Quyết định công bố, lĩnh vực của thủ tục hành chính được công bố, nội dung chi tiết các thủ tục hành chính theo Quyết định công bố của cấp có thẩm quyền vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Đối với thủ tục hành chính được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định chi tiết; thủ tục hành chính để thực hiện các biện pháp có tính chất phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật Quyết định công bố, lĩnh vực của thủ tục hành chính được công bố, nội dung chi tiết các thủ tục hành chính theo Quyết định công bố của cấp có thẩm quyền vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 18. Cập nhật thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
1. Bộ, cơ quan cập nhật Quyết định công bố, lĩnh vực của thủ tục hành chính được công bố; tìm và thêm vào danh sách các thủ tục hành chính cần sửa đổi, bổ sung; thực hiện sửa đổi, bổ sung và lưu thủ tục hành chính theo nội dung Quyết định đã được cấp có thẩm quyền công bố.
Đối với thủ tục hành chính được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định chi tiết; thủ tục hành chính để thực hiện các biện pháp có tính chất phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật Quyết định công bố, lĩnh vực của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thực hiện sửa đổi, bổ sung và lưu thủ tục hành chính theo nội dung Quyết định đã được cấp có thẩm quyền công bố.
Điều 19. Cập nhật thủ tục hành chính được bãi bỏ
Sau khi các bộ, cơ quan công khai Quyết định công bố các thủ tục hành chính được bãi bỏ, thông tin về thủ tục hành chính thực hiện tại địa phương được tự động bãi bỏ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 20. Cập nhật nhóm thủ tục hành chính thực hiện theo quy trình liên thông
1. Bộ, cơ quan cập nhật Quyết định công bố, lựa chọn các lĩnh vực của những thủ tục hành chính thực hiện theo quy trình liên thông; tìm và thêm vào danh sách các thủ tục hành chính thực hiện theo quy trình liên thông; cập nhật nội dung chi tiết theo Quyết định công bố của cấp có thẩm quyền vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Đối với thủ tục hành chính thực hiện theo quy trình liên thông tại địa phương được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật Quyết định công bố, lựa chọn các lĩnh vực của những thủ tục hành chính thực hiện theo quy trình liên thông; tìm và thêm vào danh sách các thủ tục hành chính thực hiện theo quy trình liên thông; cập nhật nội dung chi tiết theo Quyết định công bố của cấp có thẩm quyền vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Văn phòng Chính phủ rà soát, phối hợp kiểm thử dịch vụ công của các bộ, cơ quan, địa phương, bảo đảm đáp ứng yêu cầu của thủ tục hành chính thực hiện trên môi trường điện tử quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, các quy định tại Chương IV Quy chế này và thực hiện công khai các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam xây dựng câu hỏi và câu trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành gắn với các công việc, sự kiện trong đời sống của tổ chức, cá nhân và cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua tài khoản quản trị được cấp cho các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
3. Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh tích hợp Bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực từ Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1. Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phải được kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia để truy xuất, đồng bộ dữ liệu thủ tục hành chính.
Dữ liệu được trích xuất từ Hệ thống thông tin một cửa điện tử là nguồn dữ liệu chính thống phục vụ cho công tác báo cáo, thống kê và phân tích, đánh giá tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đúng hạn, trễ hạn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Các bộ, cơ quan bảo đảm duy trì kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá theo các nội dung sau:
khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung;
c) Thời hạn công bố, đăng tải công khai thủ tục hành chính với quy định về thời hạn tại Điều 15 và Điều 24 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung.
a) Văn phòng Chính phủ chủ trì thực hiện rà soát, đánh giá độc lập chất lượng thủ tục hành chính đã được các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật, đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
b) Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện rà soát dữ liệu thủ tục hành chính đã được bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật, đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính phục vụ cho việc công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo phạm vi chức năng, thẩm quyền được giao và tích hợp với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh để giải quyết thủ tục hành chính.
3. Khi phát hiện những thủ tục hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được công bố, công khai hoặc được công bố, công khai nhưng chưa chính xác, đầy đủ theo quy định hoặc đã hết hiệu lực thi hành, bị hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai hoặc không đảm bảo sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, các cơ quan, tổ chức giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm thông báo, gửi ý kiến phản hồi cho Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ để kịp thời xử lý.
TÍCH HỢP, CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA
1. Thủ tục hành chính phải được tái cấu trúc quy trình, làm cơ sở xây dựng hoặc hoàn thiện trước khi tích hợp, cung cấp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
a) Rà soát, đánh giá, xác định thủ tục hành chính phù hợp triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và công bố danh mục dịch vụ công tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hàng năm.
c) Xác định các hệ thống, cơ sở dữ liệu liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục hành chính và tổ chức rà soát, đánh giá khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu, số hóa hồ sơ, giấy tờ, liên thông điện tử và hiệu quả, hiệu năng của hệ thống, làm cơ sở cắt giảm thủ tục hành chính, giảm hồ sơ, giấy tờ cần cung cấp, giảm đi lại, tiếp xúc trực tiếp của đối tượng thực hiện và giảm các bước phải xử lý trực tiếp hoặc thủ công của cơ quan, đơn vị trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công.
3. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ tái cấu trúc quy trình theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Bộ, ngành, địa phương cung cấp thông tin về dịch vụ công đầy đủ, chính xác, kịp thời các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đang triển khai tại bộ, ngành, địa phương trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Theo đề xuất của bộ, ngành, địa phương, Văn phòng Chính phủ thực hiện rà soát và công khai các dịch vụ công trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ, ngành, địa phương. Trường hợp dịch vụ công chưa đáp ứng yêu cầu, Văn phòng Chính phủ nêu rõ lý do và gửi lại bộ, ngành, địa phương kiểm tra, hoàn thiện.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng Chính phủ phối hợp với các cơ quan có liên quan xác nhận kết quả kiểm thử mà bộ, ngành, địa phương đã thực hiện. Đối với các dịch vụ công hoàn thành kiểm thử giữ nguyên trạng thái công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và kết thúc quy trình kiểm thử tích hợp. Đối với các dịch vụ công chưa hoàn thành kiểm thử, Văn phòng Chính phủ bỏ công khai trên hệ thống và thông báo cho bộ, ngành, địa phương hoàn thiện lại.
1. Dịch vụ công trực tuyến phải được cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia được cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công bảo đảm chất lượng theo đúng quy định tại Điều 29 Quy chế này và thường xuyên được đánh giá, nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân.
Điều 29. Yêu cầu chất lượng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
2. Mức độ dịch vụ được bảo đảm trong suốt quá trình cung cấp theo đúng mức độ dịch vụ đã khai báo, tích hợp và quy định về phân loại mức độ dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên môi trường điện tử.
4. Hạ tầng kỹ thuật được bảo đảm thông suốt trong quá trình cung cấp dịch vụ. Trường hợp có sự cố, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ phải kịp thời khắc phục, không làm ảnh hưởng đến thời hạn, chất lượng dịch vụ.
2. Việc đồng bộ được thực hiện tự động theo tần suất phù hợp với năng lực của Cổng Dịch vụ công quốc gia và thực hiện đồng bộ theo yêu cầu tại thời điểm tổ chức, cá nhân kiểm tra tình trạng giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến bằng tài khoản của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
a) Đồng bộ thông tin hồ sơ và danh mục, đường dẫn các thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
c) Đồng bộ số liệu thống kê tình trạng xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của bộ, ngành, địa phương;
đ) Đồng bộ thông tin liên quan đến gửi, nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích;
g) Đồng bộ thông tin về việc trả lời câu hỏi của tổ chức, cá nhân.
1. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân là chủ tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia lưu giữ các thông tin:
a) Các thông tin cơ bản của công dân tích hợp từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; các thông tin cơ bản của doanh nghiệp tích hợp từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Các thông tin này được cập nhật, đồng bộ dữ liệu với tần suất phù hợp với năng lực của Cổng Dịch vụ công quốc gia với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc đồng bộ tại thời điểm tổ chức, cá nhân là chủ tài khoản yêu cầu;
c) Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính, dịch vụ công được cung cấp thực hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
đ) Các thành phần hồ sơ thủ tục hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thành công và được tổ chức, cá nhân đồng ý lưu giữ;
2. Các thông tin được nêu tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này chỉ được chỉnh sửa, xóa bỏ nếu được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân thực hiện, giải quyết các thủ tục hành chính.
Điều 32. Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tự động trên cơ sở sau:
b) Các dữ liệu thủ tục hành chính; dịch vụ công trực tuyến; thanh toán trực tuyến; tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến; kết quả đồng bộ trạng thái hồ sơ; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về việc giải quyết hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
2. Kết quả đánh giá được phân loại theo mức điểm và xếp thành 05 mức: Xuất sắc; Tốt; Khá; Trung bình; Yếu.
4. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn phương thức đánh giá điện tử và xây dựng, vận hành chức năng đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA
1. Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) trong giải quyết thủ tục hành chính hoặc thực hiện dịch vụ công thông qua chức năng thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia theo một trong các hình thức sau:
b) Trực tiếp thực hiện thanh toán trực tuyến hoặc thực hiện dịch vụ công trực tuyến, lựa chọn hệ thống thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
a) Tổ chức, cá nhân lựa chọn loại giao dịch thanh toán và điền thông tin theo yêu cầu;
3. Thanh toán trực tuyến đối với hồ sơ trực tuyến nộp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia
b) Căn cứ trên yêu cầu thanh toán trong quá trình nộp hồ sơ trực tuyến, tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia;
4. Thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh
b) Căn cứ trên yêu cầu thanh toán, tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia;
5. Thực hiện quy trình thanh toán
b) Chứng từ nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thông tin đã trích tài khoản của người nộp tiền để nộp nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội thành công được gửi cho người nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có); đồng thời, đồng bộ trạng thái, dữ liệu thanh toán về hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia ngay sau khi người nộp tiền bị trừ tiền trong tài khoản;
d) Căn cứ trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thông tin đã trích tài khoản của người nộp tiền để nộp nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội thành công, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công thực hiện các bước tiếp theo trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân.
1. Nội dung thông tin, dữ liệu thanh toán được cung cấp cho tổ chức, cá nhân chính xác, đầy đủ, kịp thời theo phạm vi thực hiện đã được công bố của dịch vụ công.
3. Chứng từ thanh toán trực tuyến có ký số, kết quả thực hiện thanh toán trực tuyến có giá trị, được đảm bảo để thực hiện các bước tiếp theo trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Điều 35. Tích hợp, kết nối, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến
Bộ, ngành, địa phương công khai về đầu mối phối hợp thực hiện với ngân hàng thương mại, tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên Cổng Dịch vụ công quốc gia làm cơ sở phối hợp thực hiện nghiệp vụ thanh quyết toán, giải quyết tra soát, khiếu nại.
3. Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu thanh toán
b) Thông tin, dữ liệu thanh toán được chia sẻ theo từng giao dịch thanh toán cụ thể trên cơ sở kết nối, tích hợp giữa hệ thống cung cấp dịch vụ công của cơ quan, đơn vị và hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
4. Việc thanh toán điện tử giữa ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến tài khoản thụ hưởng của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công đặt tại ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà nước như sau:
Riêng đối với tiền thuế, bảo hiểm xã hội, trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền của tổ chức, cá nhân, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải thực hiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật liên quan.
5. Bộ, ngành, địa phương có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công phối hợp với ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện kết nối, tích hợp, triển khai dịch vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính đối với thủ tục hành chính, dịch vụ công thuộc thẩm quyền giải quyết; thực hiện đối soát hàng ngày đảm bảo khớp, đúng dữ liệu giữa các bên, trường hợp có chênh lệch thì các bên tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý theo quy định; thực hiện đồng bộ trạng thái, kết quả thanh toán về hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
7. Căn cứ kết quả rà soát, đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến và phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, Văn phòng Chính phủ thông báo tạm ngừng hoặc dừng việc cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chưa đảm bảo chất lượng và yêu cầu ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ trước khi cung cấp trở lại. Các giao dịch thanh toán trước khi tạm ngừng hoặc dừng được tiếp tục xử lý đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo quy định.
Điều 36. Đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán trực tuyến
G22.99.
2. Hàng ngày, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công và ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia bằng tài khoản quản trị được cấp cho từng đơn vị.
a) Cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công.
c) Loại giao dịch thanh toán.
đ) Thời gian cần tra soát, đối chiếu.
a) Các giao dịch ghi nhận trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia với các giao dịch ghi nhận trên hệ thống của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
c) Các giao dịch thành công ghi nhận trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia với các giao dịch ghi nhận trên hệ thống của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công.
5. Trường hợp tra soát, đối chiếu phát hiện có chênh lệch thì các bên phải tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý dứt điểm chậm nhất trong 02 ngày làm việc.
a) Ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở tra soát, đối chiếu phát hiện nộp thừa hoặc nộp trùng tiền.
c) Các trường hợp còn lại, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công có trách nhiệm tra soát, đối chiếu phát hiện và phối hợp với ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc kho bạc nhà nước xử lý việc hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân.
1. Thực hiện kết nối, tích hợp, cung ứng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đáp ứng các yêu cầu chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến.
3. Đăng ký tài khoản quản trị cấp cao bằng thiết bị chứng thư số công cộng của tổ chức để cấp quyền quản trị cho tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện giám sát kết nối, tích hợp, đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán với các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: quantri.dichvucong.gov.vn.
5. Đồng bộ trạng thái, dữ liệu kết quả xử lý thanh toán về hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định.
7. Thực hiện hạch toán, quyết toán các khoản thu nghĩa vụ tài chính giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công đầy đủ theo đúng quy định pháp luật.
9. Bảo đảm chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến và việc bảo mật thông tin trong quá trình thực hiện theo quy định pháp luật.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA
1. Cho phép tổ chức, cá nhân có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia gửi phản ánh, kiến nghị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Cập nhật thông tin về tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân thông qua tin nhắn, thư điện tử, bao gồm:
b) Yêu cầu bổ sung thông tin, tài liệu có liên quan của cơ quan nhà nước để có căn cứ xử lý phản ánh, kiến nghị;
4. Cung cấp giao diện để cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước truy cập và tiếp nhận, phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị, bao gồm các chức năng:
b) Đăng tải và gửi công khai kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị;
5. Kết nối, tích hợp với Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh hoặc các hệ thống tiếp nhận phản ánh, kiến nghị khác trong trường hợp các hệ thống thông tin này đáp ứng các yêu cầu sau:
b) Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh cung cấp chức năng phản hồi trạng thái, tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị cho Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Điều 39. Nội dung phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính và các nội dung khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Phản ánh, kiến nghị với Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ về những nội dung sau:
b) Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
d) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
Điều 40 Cách thức gửi phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
1. Truy cập Cổng Dịch vụ công quốc gia, địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn, mục Phản ánh, kiến nghị để gửi phản ánh, kiến nghị.
Điều 41. Yêu cầu của phản ánh, kiến nghị
1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
3. Có đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị; tổ chức, cá nhân phải có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để gửi phản ánh, kiến nghị.
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên Cổng Dịch vụ công quốc gia có giá trị như văn bản giấy.
Điều 43. Quy trình tiếp nhận, phân loại, chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị
Trường hợp Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh có chức năng tiếp nhận, trả lời phản ánh kiến nghị và được tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh truy cập Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh để tiếp nhận, phân loại và chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị.
a) Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng tài khoản được phân quyền, truy cập Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để tiếp nhận, phân loại và chuyển xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân gửi đến thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia;
3. Đánh giá, phân loại và chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị
a) Các phản ánh, kiến nghị không đúng nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 39, Điều 41 Quy chế này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các bộ, ngành, địa phương thông tin cho tổ chức, cá nhân việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do;
c) Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 39, Điều 41 Quy chế này nhưng không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các bộ, ngành, địa phương chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền của hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau nhưng các cơ quan này không thống nhất được phương án xử lý, hoặc đã được các bộ, ngành, địa phương trả lời nhưng tổ chức, cá nhân không nhất trí và vẫn tiếp tục gửi phản ánh, kiến nghị hoặc các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Văn phòng Chính phủ tiếp nhận, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan tổ chức nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và trả lời theo quy định của pháp luật.
1. Trên cơ sở các phản ánh, kiến nghị được Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương chuyển thông qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị, cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý hoặc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy trình được quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính.
Điều 45. Thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị có kết quả xử lý, trong thời hạn 02 ngày làm việc các bộ, ngành, địa phương cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để trả lời cho tổ chức, cá nhân.
1. Văn phòng Chính phủ, các cơ quan nhà nước được phân công tiếp nhận, phân loại, chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật, đăng tải công khai kết quả trả lời trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo các hình thức được quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính.
Điều 47. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
2. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều 44 Quy chế này và đồng bộ thông tin phản ánh kiến nghị, tình trạng xử lý phản ánh kiến nghị, kết quả giải quyết phản ánh kiến nghị lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 48. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân truy cập Cổng Dịch vụ công quốc gia để gửi, tra cứu tình hình, kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
1. Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng tài khoản quản trị cấp cao để phân quyền quản trị, xử lý nghiệp vụ trên các hợp phần của Cổng Dịch vụ công quốc gia; thu hồi quyền của người sử dụng trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác hoặc không tiếp tục tham gia thực hiện quản trị, xử lý nghiệp vụ.
3. Các bộ, ngành, cơ quan, địa phương sử dụng tài khoản Hệ thống quản trị của Cổng Dịch vụ công quốc gia quản lý, theo dõi, giám sát tình hình kết nối Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh; các hệ thống thông tin tích hợp, chia sẻ với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Bộ, ngành, cơ quan, địa phương chịu trách nhiệm quản lý tài khoản quản trị cấp cao và các tài khoản quản trị, xử lý nghiệp vụ đảm bảo an toàn thông tin của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 50. Quản lý Danh mục dữ liệu dùng chung của Cổng Dịch vụ công quốc gia
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cập nhật các danh mục quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 Điều 6; bổ sung, điều chỉnh hoặc vô hiệu hóa dữ liệu dùng chung tại các danh mục khi có sự điều chỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung cập nhật.
3. Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) cập nhật hoặc đồng bộ danh mục quy định tại khoản 7, 8 Điều 6 Quy chế này; bổ sung, điều chỉnh hoặc vô hiệu hóa dữ liệu dùng chung tại các danh mục khi có sự điều chỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung cập nhật.
Điều 51. Quản lý máy chủ bảo mật
2. Các bộ, ngành, cơ quan, địa phương cập nhật thông tin máy chủ bảo mật trên Hệ thống quản trị của Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trường hợp có thay đổi thông tin về máy chủ bảo mật cần cập nhật thông tin trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trước 03 ngày làm việc.
Điều 52. Quy trình hỗ trợ, xử lý sự cố
2. Trường hợp bảo trì, nâng cấp hệ thống theo kế hoạch, Văn phòng Chính phủ thông báo cho các bên liên quan tối thiểu trước 05 ngày làm việc.
Các bộ, ngành, cơ quan, địa phương phối hợp với Văn phòng Chính phủ xây dựng giao diện lập trình (API) nhằm thiết lập công cụ cảnh báo tự động tình trạng các dịch vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu, những thay đổi, điều chỉnh, cập nhật tại các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan, địa phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 54. An toàn, an ninh thông tin
2. Các bộ, ngành, cơ quan, địa phương thường xuyên giám sát, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin các máy chủ bảo mật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia; phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý, khắc phục các vấn đề về an toàn, an ninh thông tin các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu có kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
4. Ban Cơ yếu Chính phủ triển khai các giải pháp bảo mật thông tin dùng mật mã đối với các dữ liệu lưu chuyển, chia sẻ và lưu trữ trong Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1. Các bộ, ngành, cơ quan, địa phương xây dựng tài liệu, video hướng dẫn sử dụng tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị mình và tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bảo đảm tính chính xác của thông tin.
3. Thông tin về các vướng mắc trong quá trình thực hiện, sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia được tổng hợp, phân tích, cung cấp trên giao diện của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1. Chỉ đạo việc thiết lập, vận hành Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm chất lượng cung cấp thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thực hiện đăng nhập một lần, thanh toán trực tuyến và tổ chức giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
3. Kết nối, tích hợp Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công khác với Cổng Dịch vụ công quốc gia để tổ chức, cá nhân thực hiện đăng nhập một lần, thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công.
5. Chỉ đạo tổ chức kết nối, tích hợp chuyên mục hoặc chức năng tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh (nếu có) với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 38 Quy chế này. Tổ chức thực hiện các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính và các quy định tại Quy chế này trong xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị.
7. Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do bộ, ngành, địa phương quản lý phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, tiện ích khác trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
9. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố do nguyên nhân kỹ thuật của hệ thống hoặc lỗi của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị gây ra; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong tìm nguyên nhân và giải pháp đảm bảo an toàn, thông suốt trong quá trình quản lý, sử dụng, vận hành Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1. Quản trị Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm hoạt động thông suốt, an toàn, ổn định; phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, địa phương triển khai các phương án, giải pháp kết nối, tích hợp giữa Cổng Dịch vụ công quốc gia với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin do bộ, cơ quan, địa phương triển khai để phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương trong kết nối, tích hợp thông tin, công bố, công khai thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tiếp nhận, xử lý, trả lời đúng thời hạn và đúng thẩm quyền các phản ánh, kiến nghị.
5. Thường xuyên nghiên cứu, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các bộ, ngành, địa phương trong quá trình khai thác, sử dụng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, nâng cấp các chức năng của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
7. Cung cấp công cụ hỗ trợ cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công và ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán trực tuyến qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
9. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia và việc bảo mật thông tin trong quá trình thực hiện theo quy định pháp luật.
11. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường truyền thông đối với các hoạt động trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại khoản 2, 3 Điều 12, khoản 3 Điều 54 Quy chế này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an ninh thông tin theo quy định của pháp luật.
1. Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kết nối, tích hợp, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công; cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia dịch vụ hoàn tiền nộp ngân sách nhà nước trong trường hợp các khoản thu ngân sách nhà nước được hạch toán nhiều lần.
3. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng Thông tin một cửa quốc gia và Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với Cổng Dịch vụ công quốc gia để phục vụ định danh, xác thực và giải quyết thủ tục hành chính.
1. Bảo đảm thông suốt hạ tầng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trong quá trình trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương.
Điều 62. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2. Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức trung gian thanh toán trong việc kết nối, tích hợp, hỗ trợ thanh toán trực tuyến các nghĩa vụ tài chính trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của tổ chức, cá nhân.
Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại khoản 2, 3 Điều 12, khoản 3, 4 Điều 54 Quy chế này.
1. Văn phòng Chính phủ chủ trì tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
File gốc của Quyết định 31/2021/QĐ-TTg về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 31/2021/QĐ-TTg về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 31/2021/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2021-10-11 |
Ngày hiệu lực | 2021-12-09 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |