ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2021/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 13 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dừng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 9 năm 2021 và thay thế Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 39/2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy chế này quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Mạng TSLCD của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kết nối đến:
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
e) Khuyến khích các cơ quan, đơn vị khác sử dụng mạng TSLCD.
Điều 4. Danh mục dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD
1. Quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng máy tính và nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
3. Triển khai mạng TSLCD bằng hình thức tập trung do Sở Thông tin và Truyền thông ký hợp đồng khung với doanh nghiệp viễn thông, bảo đảm khả năng vận hành và cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
5. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và lưu trữ trên mạng TSLCD phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng.
Điều 6. Các ứng dụng khai thác trên mạng TSLCD
2. Điều hành công việc, chuyển văn bản giữa các cơ quan, đơn vị thông qua phần mềm Quản lý văn bản và điều hành.
4. Cổng dịch vụ công và hệ thống phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh để tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính.
6. Họp trực tuyến.
Điều 7. Giá cước sử dụng mạng TSLCD
2. Doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh thực hiện công khai giá cước dịch vụ trên mạng TSLCD theo quy định.
QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MẠNG TSLCD
1. Kết nối đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT).
3. Doanh nghiệp viễn thông phải thiết lập địa chỉ IP, thông số kết nối cho đơn vị sử dụng mạng TSLCD đã được Cục Bưu điện Trung ương hướng dẫn, quy hoạch cho tỉnh Tiền Giang.
Điều 9. Quy định về bảo đảm an toàn thông tin cho mạng TSLCD
2. Mạng TSLCD phải bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT).
TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD
1. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được quy định tại Điều 18 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Điều 12. Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mang TSLCD
2. Chịu sự kiểm tra của Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều hành hoạt động, duy trì, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD.
4. Kịp thời thông báo các loại cước phí, dịch vụ, chính sách sử dụng dịch vụ trên địa bàn tỉnh khi có ban hành theo quy định mới của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
b) Thiết lập địa chỉ IP trên các máy trạm tham gia vào hệ thống mạng nội bộ của đơn vị; chịu trách nhiệm về nội dung, thông tin của đơn vị được truyền tải trên mạng TSLCD.
d) Tổ chức, phân công cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ quản trị mạng máy tính tại đơn vị, cụ thể:
- Quản lý chặt chẽ hệ thống hạ tầng và thiết bị kết nối mạng TSLCD của đơn vị (chỉ được phép cho nhân viên kỹ thuật của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD tiến hành xử lý và khắc phục các sự cố của thiết bị có liên quan trực tiếp đến mạng TSLCD);
đ) Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD trong báo cáo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị để tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Đối với các sự cố thông thường (về kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ,...), các đơn vị liên hệ trực tiếp đầu mối bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD để được hỗ trợ khắc phục sự cố;
c) Trong trường hợp có kế hoạch nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến mạng TSLCD, phải thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trước tối thiểu 03 ngày làm việc để phối hợp, nhằm đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể mạng TSLCD.
1. Người sử dụng (thuộc các đơn vị sử dụng mạng TSLCD) khi kết nối vào mạng TSLCD phải tuyệt đối tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD. Mọi vi phạm, tùy thuộc vào mức độ, đều bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Không tự ý cài đặt, lắp đặt, tháo gỡ, di chuyển, can thiệp vào các thiết bị đã thiết lập trên mạng TSLCD; không cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật cho phép; không cố tình gây mất an toàn thông tin trên mạng TSLCD.
5. Khi phát hiện sự cố xảy ra phải thông báo kịp thời cho lãnh đạo đơn vị mình để giải quyết.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề phát sinh, các cơ quan liên quan kịp thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 39/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đang được cập nhật.
Quyết định 39/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu | 39/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Mười |
Ngày ban hành | 2021-09-13 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-25 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |