THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2016/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2016 |
VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ CẢNG BIỂN
chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng ngày 28 tháng 3 năm 1997;
Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
Quyết định này quy định thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cảng biển do Bộ đội Biên phòng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
1. Quyết định này áp dụng đối với:
b) Chủ tàu hoặc người quản lý tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu, thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi chung là người làm thủ tục); các tổ chức, cá nhân Việt Nam, nước ngoài có liên quan trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;
d) Tàu, thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu, thuyền vận chuyển chất phóng xạ; tàu, thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, văn hóa, thể thao, xây dựng công trình biển, khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác về môi trường trong vùng biển Việt Nam sau khi có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tàu, thuyền đến cảng.
1. Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là thủ tục biên phòng điện tử) là các thủ tục biên phòng, trong đó người làm thủ tục khai báo và Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận, xử lý, trao đổi thông tin và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
Thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh áp dụng chung cho cả tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài.
3. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển là hệ thống thiết bị phần mềm và cơ sở dữ liệu do Bộ đội Biên phòng quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.
5. Hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là hồ sơ điện tử) là tập hợp các bản khai điện tử mà người làm thủ tục phải khai báo khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử, bao gồm: Bản khai chung; Danh sách thuyền viên; Danh sách hành khách (nếu có); Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có); Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
7. Xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử là việc Biên phòng cửa khẩu cảng sử dụng mạng internet và mạng nội bộ để tiếp nhận, kiểm tra, xử lý thông tin, gửi thông báo kết quả hoàn thành thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng cho người làm thủ tục qua Cổng thông tin.
Điều 8 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.
10. Tàu, thuyền chuyển cảng là tàu, thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài (bao gồm cả tàu, thuyền thuộc sở hữu của Việt Nam mang cờ quốc tịch nước ngoài) đã làm thủ tục nhập cảnh tại một cảng biển của Việt Nam sau đó di chuyển đến một cảng biển khác trong nước.
Phải đảm bảo sự bình đẳng, an toàn, công khai, minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch điện tử và xuất nhập cảnh và phù hợp với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
1. Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng trên cơ sở khai báo thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục.
2. Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử vì các lý do:
b) Các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
d) Người làm thủ tục khai báo thủ tục biên phòng điện tử không đầy đủ, không chính xác.
Điều 6. Nội dung thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
đối với tàu, thuyền vào rời cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
2. Khuôn dạng các bản khai điện tử do Bộ Quốc phòng quy định. Nội dung các bản khai điện tử phải thống nhất với nội dung các bản khai giấy theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý cảng biển và luồng hàng hải và các bản khai tương ứng đăng tải trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
a) Được phép thực hiện các hoạt động phục vụ xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch;
Điểm đ Khoản 1 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Điều 18 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.
a) Tiếp tục được thực hiện các hoạt động phục vụ xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch cho đến khi rời cảng;
quyết xong.
a) Đối với tàu, thuyền nhập cảnh:
Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có); Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
b) Đối với tàu, thuyền xuất cảnh:
Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh).
c) Đối với tàu, thuyền quá cảnh: Tại cửa khẩu cảng nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này, tại cửa khẩu cảng xuất cảnh thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này.
Đối với các loại giấy tờ phải xuất trình (Sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách), người làm thủ tục thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Quyết định này.
6. Trường hợp người làm thủ tục phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung, thông tin phải khai báo theo quy định nhưng phát sinh sau thời điểm đã nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục được phép sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử theo thời hạn quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Quyết định này nhưng phải được sự chấp thuận của Biên phòng cửa khẩu cảng.
a) Biên phòng cửa khẩu cảng phải thông báo cho người làm thủ tục bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử để làm thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền đến, rời cảng theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.
Đối với tàu, thuyền nhập cảnh, quá cảnh đến cảng, chuyển cảng đến, người làm thủ tục được sửa chữa, bổ sung hồ sơ giấy theo quy định như đối với hồ sơ điện tử.
d) Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối thực hiện thủ tục biên phòng tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại trụ sở Cảng vụ hàng hải (hoặc văn phòng đại diện Cảng vụ hàng hải), chuyển sang thực hiện thủ tục trực tiếp tại tàu vì các lý do: Quốc phòng, an ninh; các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tàu, thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật; người làm thủ tục khai báo các loại giấy tờ không đầy đủ, không chính xác.
1. Địa điểm
b) Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng; tiếp nhận hồ sơ giấy tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại trụ sở Cảng vụ hàng hải (hoặc văn phòng đại diện Cảng vụ hàng hải).
a) Thời hạn khai báo và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử; nộp và xuất trình hồ sơ giấy:
Chậm nhất 01 (một) giờ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin;
Đối với tàu, thuyền nhập cảnh; tàu, thuyền quá cảnh đến cảng, chậm nhất 10 (mười) giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo quy định cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
- Đối với tàu, thuyền thời gian neo đậu tại cảng dưới 24 (hai bốn) giờ, không thay đổi về thuyền viên, hành khách (nếu có), người làm thủ tục được phép khai báo thủ tục xuất cảnh cho tàu, thuyền ngay sau khi khai báo thủ tục nhập cảnh; nộp, xuất trình hồ sơ giấy của thủ tục nhập cảnh và thủ tục xuất cảnh cho Biên phòng cửa khẩu cảng một lần.
- Chậm nhất 02 (hai) giờ sau khi đến cảng kể từ thời điểm neo đậu an toàn tại cảng, đối với tàu, thuyền nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng, người làm thủ tục phải gửi hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung cho Biên phòng cửa khẩu cảng. Chậm nhất 30 (ba mươi) phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung.
bổ sung.
- Chậm nhất 02 (hai) giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến đến, rời cảng, người làm thủ tục khai báo, nộp các loại giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
- Chậm nhất 10 (mười) giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng, chậm nhất 02 (hai) giờ trước khi tàu thuyền dự kiến rời cảng người làm thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan; phối hợp với Ban chỉ đạo thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia của Chính phủ trong triển khai thực hiện thủ tục biên phòng điện tử và tích hợp thủ tục biên phòng điện tử cảng biển với Hệ thống một cửa quốc gia.
b) Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử, các mẫu biểu trong hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển và các mẫu biểu bổ trợ liên quan phù hợp với Công ước tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (Công ước Fal 65); sửa chữa, bổ sung trong khai báo hồ sơ biên phòng điện tử; công tác kiểm tra, giám sát, cấp các loại giấy phép cho người, phương tiện ra vào, hoạt động tại khu vực cửa khẩu cảng biển; bảo mật thông tin; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo; cấp tài khoản truy cập cho người làm thủ tục để truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử; hướng dẫn thực hiện các vấn đề phát sinh, trong quá trình hoàn thiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Quốc phòng quản lý.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
g) Sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.
- Xây dựng, triển khai dự án thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với Biên phòng cửa khẩu cảng; xây dựng lộ trình nâng cấp, hoàn thiện hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển, áp dụng chữ ký số, loại bỏ các loại giấy tờ phải nộp trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; tổ chức đào tạo, tập huấn, bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển;
- Xử lý theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.
a) Bộ Tài chính
b) Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành chức năng địa phương nơi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Biên phòng cửa khẩu cảng triển khai thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại địa phương.
a) Tổ chức, cá nhân, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng thực hiện thủ tục biên phòng điện tử phải tuân thủ các quy định tại Quyết định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh; quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng biển; quản lý cảng biển và luồng hàng hải; giao dịch điện tử. Mọi hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;
năm 2016.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b). XH
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Quyết định 10/2016/QĐ-TTg thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 10/2016/QĐ-TTg thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 10/2016/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2016-03-03 |
Ngày hiệu lực | 2016-04-18 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |