ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 529/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 28 tháng 01 năm 2016 |
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 11/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử;
- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2016 - 2020;
- Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
- Văn bản số 3993/BTTTT-THH ngày 04/12/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thẩm định kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020,
- Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 18/8/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 14-QĐ/TU ngày 14/5/2013 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về việc cung cấp thông tin của các cơ quan Đảng tỉnh Lâm Đồng để đăng tải lên cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Quyết định số 3053/QĐ-UBND ngày 30/12/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Lâm Đồng;
- Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của UBND tỉnh về việc quy định đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng;
2. Hạ tầng kỹ thuật:
- 90% (CBCCVC) cấp huyện được trang bị máy tính với tổng số máy gần 2.000 máy và 65% (CBCCVC) cấp xã được trang bị máy tính với gần 2.050 máy. Tuy nhiên, tỷ lệ máy tính ở cấp huyện, xã phường, thị trấn phân bổ không đồng đều, tập trung tại thành phố và các huyện phát triển như: Đà Lạt, Bảo Lộc, Đức Trọng,...
- Trên 80% cơ quan nhà nước cấp xã, phường, thị trấn có kết nối Internet. Do xuất phát từ nhu cầu thực tế ở cấp xã, nhóm các đơn vị gần vị trí làm việc đã tự kết nối máy tính với nhau thông qua các thiết bị mạng đơn giản (router, switch, hub) mà không có máy chủ. Việc kết nối nhóm các máy tính chỉ để chia sẻ các dữ liệu và các thiết bị như tập tin, máy in,... chưa đáp ứng được nhu cầu chỉ đạo điều hành cũng như quy trình quản lý, xử lý công việc giữa lãnh đạo UBND và các đơn vị.
- Tháng 01/2015, Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh (gồm cả cổng TTĐT và hệ thống thư điện tử công vụ) đã di dời về Trung tâm Hành chính tỉnh và đi vào hoạt động ổn định. Hiện nay, hệ thống thiết bị CNTT của tất cả các đơn vị tại Trung tâm Hành chính với trên 1.500 người dùng, 51 máy chủ tập trung của các đơn vị, 37 đường kết nối internet. Hệ thống Cổng thông tin điện tử và thư điện tử công vụ hoạt động ổn định, đảm bảo hoạt động liên tục, an toàn, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của tất cả các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
+ Đã triển khai 534 chữ kí số cho các cơ quan nhà nước thuộc khối Đảng và khối chính quyền từ cấp tỉnh tới cấp xã.
+ Đã triển khai phòng chống thư rác (SPAM) cho hệ thống thư điện tử công vụ. Trong quá trình theo dõi, đã ngăn chặn kịp thời 66.924 thư rác phát tán vào hệ thống trong đó chứa virus, phần mềm, mã độc hại,...
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ của các cơ quan nhà nước:
- Một số ứng dụng CNTT được triển khai rộng rãi trên địa bàn tỉnh:
+ Phần mềm Văn phòng điện tử đã được triển khai và đã sử dụng trên 44 cơ quan, đơn vị nhà nước từ cấp tỉnh, cấp huyện; đặc biệt, một số huyện đã triển khai đến cấp xã. Quá trình sử dụng đã nâng cao hiệu suất làm việc, khả năng điều hành tác nghiệp, lưu trữ, tìm kiếm, xử lý văn bản, tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí.
- 98% cán bộ, công chức toàn tỉnh được cấp hộp thư điện tử chính thức.
- Nhiều phần mềm, cơ sở dữ liệu đã được các cơ quan, đơn vị đưa vào khai thác sử dụng như: phần mềm quản lý giấy phép lái xe; hệ thống đăng kiểm xe cơ giới; hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc; hệ thống quản lý ngân sách; quản lý giá; xử lý đơn thư; dạy học dùng chung cho các môn cơ bản của các cấp học, quản lý phổ cập giáo dục các cấp, đăng ký doanh nghiệp,...
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng có hai trang tiếng Anh và tiếng Việt, bao gồm 46 trang của các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố. Năm 2015, Cổng thông tin một cửa điện tử tại địa chỉ: motcua.lamdong.gov.vn đã đi vào hoạt động. Thời gian qua, cổng thông tin điện tử tỉnh và cổng thông tin một cửa điện tử đã cung cấp nhiều thủ tục trực tuyến, đồng thời hỗ trợ tìm kiếm thông tin liên quan đến các hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp. Hiện nay, trên cổng có 1.805 thủ tục, trong đó mức độ 2 có 1.756 thủ tục, mức độ 3 có 18 thủ tục, mức độ 4 có 31 thủ tục.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT:
- Ở cấp huyện: Phòng Văn hóa - Thông tin làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về CNTT ở địa phương, một số huyện đã thành lập Tổ tin học trực thuộc Phòng Văn hóa - Thông tin để triển khai ứng dụng CNTT cấp huyện.
Tuy nhiên, nhân lực có trình độ cao về CNTT còn thiếu và yếu, tỷ lệ qua đào tạo chuyên sâu về CNTT chưa cao; 2/3 số cán bộ chuyên trách về CNTT tại các đơn vị là kiêm nhiệm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai ứng dụng CNTT cũng như việc duy trì hoạt động ổn định, an toàn và khả năng khắc phục sự cố về CNTT tại các cơ quan, đơn vị.
- Phát triển hệ thống thông tin tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử. Tiếp tục đầu tư ứng dụng mạnh mẽ CNTT để giữ vững vị trí thứ hạng cao của tỉnh Lâm Đồng trong bảng xếp hạng toàn quốc về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Ứng dụng hiệu quả CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của lãnh đạo các cấp, các ngành, đẩy mạnh công tác công khai, minh bạch thông tin.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, hoàn thiện mạng diện rộng (WAN) của tỉnh sẵn sàng tham gia Chính phủ điện tử. Đến năm 2020, 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã có mạng nội bộ (LAN), có kết nối internet tốc độ cao.
- Đến năm 2017, 100% văn bản không mật trình UBND tỉnh dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy); 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
- 100% các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã có ứng dụng các biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Phát triển dịch vụ công qua môi trường mạng đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân, doanh nghiệp mọi lúc mọi nơi và bằng nhiều phương tiện khác nhau. Triển khai đồng bộ, toàn diện việc cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4. Đến năm 2017, 100% các dịch vụ công trực tuyến cơ bản được triển khai ở mức độ 3 và 30% dịch vụ công trực tuyến cơ bản được triển khai ở mức độ 4. Tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị trực thuộc lên Cổng thông tin một cửa điện tử của tỉnh và hệ thống một cửa điện tử quốc gia.
- Cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin, cơ chế, chính sách của các cơ quan nhà nước và của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
1. Hạ tầng kỹ thuật:
- Thay thế, bổ sung, nâng cấp một số máy tính, mạng máy tính, hệ thống tiếp đất chống sét thiết bị CNTT ở cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng diện rộng kết nối UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Trang bị các giải pháp an toàn, an ninh thông tin cho các cơ quan từ tỉnh, huyện, xã; ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, máy tính và mạng máy tính.
- Từng bước triển khai các dịch vụ chia sẻ và tích hợp để kết nối các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố.
- Đầu tư trang thiết bị và phần mềm triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành cấp xã. Đảm bảo 100% các đơn vị được đầu tư và sử dụng phần mềm văn phòng điện tử.
- Xây dựng, mở rộng các phần mềm chuyên ngành thiết yếu có hiệu quả cao phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp. Xây dựng, triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh, đặc biệt là các cơ sở dữ liệu về dân cư, doanh nghiệp, tài nguyên môi trường và thống kê phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở tích hợp với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành và địa phương, đáp ứng yêu cầu cập nhật, tra cứu, khai thác thông tin nhanh chóng và thuận lợi.
- Tin học hóa các hoạt động nghiệp vụ trong cơ quan nhà nước. Chuẩn hóa các quy trình hành chính, quy trình nghiệp vụ và nội dung thông tin.
- Triển khai ứng dụng CNTT đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO. Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan nhà nước bằng cách nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân thông qua phần mềm điện tử, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị trực thuộc lên Cổng thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Triển khai cung cấp dịch vụ công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan và tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia (Một cửa điện tử Quốc gia).
- Triển khai dự án hệ thống một cửa điện tử phục vụ hoạt động một cửa điện tử tại các cơ quan nhà nước cấp sở, huyện, xã.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực: giải quyết việc làm, giáo dục và đào tạo, y tế, vùng nông thôn và các ngành dịch vụ: thuế, ngân hàng, hải quan, thương mại, du lịch,... phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xây dựng Hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin số cho hệ thống mạng của các cơ quan nhà nước.
- Đầu tư trang bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật công nghệ cao, hiện đại; đào tạo nâng cao chuyên môn cho các cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
- Chủ động thông báo các cảnh báo về an toàn mạng máy tính và triển khai các biện pháp khắc phục của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT đến các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tổ chức diễn tập các phương án bảo đảm quốc phòng, an ninh và hoàn thành việc diễn tập khu vực phòng thủ tại các địa phương trong tỉnh. Xây dựng và triển khai các dự án ngành thông tin và truyền thông phải gắn chặt chẽ hơn với công tác quốc phòng.
5. Phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT:
- Tăng cường đào tạo kỹ năng ứng dụng CNTT cho CBCC trong tỉnh, đặc biệt là ở các huyện, xã vùng sâu, vùng xa. Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin cho lãnh đạo, CBCCVC trong cơ quan nhà nước.
1. Giải pháp tài chính:
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án từ nguồn chi sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh và các nguồn hợp pháp khác; thu hút nguồn vốn ODA để triển khai đầu tư cho các dự án ứng dụng CNTT của tỉnh.
- Huy động các nguồn vốn để thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển CNTT, trong đó tập trung đầu tư cho các dự án trọng tâm, trọng điểm có tính đột phá, tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử.
- Thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin cho các dự án để tiết kiệm kinh phí đầu tư ban đầu và nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng dịch vụ.
- Các cơ quan, đơn vị rà soát, chuẩn hóa các quy trình, thủ tục hành chính, gắn chặt nhiệm vụ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính của từng cơ quan, đơn vị để nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả hoạt động của cơ quan.
3. Giải pháp tổ chức thực hiện:
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, xây dựng các chính sách, môi trường pháp lý về CNTT.
- Rà soát, đánh giá thực trạng các dự án CNTT tại đơn vị, kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và giải pháp khắc phục đảm bảo các dự án đầu tư có hiệu quả. Thẩm định, phê duyệt các dự án ứng dụng CNTT theo thẩm quyền.
b) Sở Tài chính:
- Thẩm định, phê duyệt dự án sử dụng vốn sự nghiệp cho các chương trình dự án CNTT theo phân cấp, ủy quyền.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước.
d) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hỗ trợ các sở, ngành và địa phương triển khai áp dụng quy trình ISO trong thực hiện các thủ tục hành chính.
đ) Sở Nội vụ:
- Điều chỉnh, bổ sung quy chế thi đua khen thưởng của tỉnh theo hướng bổ sung thêm tiêu chí thành tích về ứng dụng CNTT trong từng cơ quan, đơn vị, cá nhân.
- Khẩn trương rà soát, cập nhật, bổ sung, thay đổi, chỉnh sửa bộ thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước để có thể áp dụng vào phần mềm một cửa điện tử hiện đại trong giải quyết thủ tục hành chính.
g) Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan:
- Kiểm tra, rà soát, đánh giá và định kỳ (6 tháng/lần) báo cáo tiến độ, kết quả, hiệu quả, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai các dự án, nội dung ứng dụng CNTT tại đơn vị về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì xây dựng dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai xây dựng và ban hành khung Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Ban hành Quy định về cung cấp, chuẩn hóa thông tin; cập nhật và chia sẻ thông tin; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Triển khai các phần mềm, ứng dụng, hệ thống thông tin, an toàn thông tin;
Kinh phí, danh mục dự án cụ thể theo Phụ lục 04 và Phụ lục 05.
1. Thúc đẩy cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cơ quan nhà nước; tăng cường năng lực phục vụ người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nền tảng phát triển kinh tế tri thức của tỉnh.
3. Tạo nền tảng để xây dựng và thực hiện chính quyền điện tử. Tăng cường khả năng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, công dân; liên thông, tích hợp các ứng dụng, các hệ thống thông tin./.
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TTTU; TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đa
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT | Tên dự án | Mục tiêu và quy mô đầu tư | Đơn vị chủ trì | Tổng mức đầu tư (triệu đồng) | Thời gian, tình trạng thực hiện | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 34.531 |
1 |
Sở TTTT | 2.900 |
2 |
Sở TTTT | 10.595 |
3 |
Sở TTTT | 1.880 |
4 |
TT Quản lý cổng thông tin điện tử | 816 |
5 |
Sở TTTT | 8.000 |
6 |
Sở VHTTDL | 900 |
7 |
Sở VHTTDL | 3.000 |
8 |
Sở GTVT | 737 |
9 |
Sở Y tế | 1.700 |
10 |
BHXH tỉnh | 4.003 |
| 17.188 |
1 |
Sở TTTT | 1.500 |
2 |
Sở TTTT | 2.328 |
3 |
Sở TTTT | 1.620 |
4 |
Sở TTTT | 590 |
5 |
Sở TTTT | 2.790 |
6 |
Sở TTTT | 8.360 |
Tổng | 51.719 |
DANH MỤC NHÓM CÁC DỊCH VỤ CÔNG ƯU TIÊN CUNG CẤP TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 3
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên thủ tục | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
II. UBND các huyện, thành phố:
|