Số hiệu | 41/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 08/01/2015 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 41/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 01 năm 2015 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân\r\ndân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và\r\ngiáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2014;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số\r\n84/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phế duyệt Kế\r\nhoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm\r\nnhìn đến năm 2020;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số\r\n37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định\r\ntiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg\r\nngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình\r\nhành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2015;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg\r\nngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình\r\nhành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 1400/QĐ-UBND\r\nngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập\r\nBan Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh;
\r\n\r\nXét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động\r\n- Thương binh và Xã hội tại Công văn số 18984/SLĐTBXH-TE ngày 24 tháng 11 năm\r\n2014 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1218/TTr-SNV ngày 25 tháng 12 năm\r\n2014,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức\r\nvà hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\nĐiều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện căn cứ Quyết\r\nđịnh số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định\r\nsố 1400/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2014 và Quyết định này, xây dựng Quy chế tổ\r\nchức và hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em của địa phương.
\r\n\r\nĐiều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
\r\n\r\nĐiều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám\r\nđốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an\r\nThành phố, Thủ trưởng các sở, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-\r\nhuyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành\r\nQuyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH BẢO VỆ CHĂM SÓC TRẺ EM THÀNH PHỐ\r\nHỒ CHÍ MINH
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2015 của Ủy\r\nban nhân dân Thành phố)
Điều 1. Quy chế này quy định cơ\r\ncấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của\r\nBan Điều hành Bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố và Tổ Chuyên viên giúp việc Ban\r\nĐiều hành (gọi tắt là Ban Điều hành).
\r\n\r\nĐiều 2. Ban Điều hành và Tổ Chuyên viên giúp việc thực\r\nhiện cơ chế hoạt động phối hợp liên ngành, được thành lập và chịu sự chỉ đạo,\r\nphân công trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; có chức năng giúp\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc chỉ đạo, phối hợp thực hiện các\r\nhoạt động liên quan đến công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn Thành phố.\r\nCơ quan thường trực là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trụ sở đặt tại số\r\n159 Pasteur, Phường 6, Quận 3.
\r\n\r\nĐiều 3. Kinh phí hoạt động của Ban Điều hành và Tổ\r\nChuyên viên giúp việc do ngân sách Thành phố đảm bảo và được tổng hợp dự toán\r\nkinh phí hoạt động liên quan đến sự nghiệp bảo vệ chăm sóc trẻ em hàng năm theo\r\nquy định hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 4. Thành viên Ban Điều\r\nhành
\r\n\r\n1. Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố.
\r\n\r\n2. Phó Trưởng ban Thường trực: Phó\r\nGiám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
\r\n\r\n3. Các Phó Trưởng ban: đại diện Lãnh\r\nđạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và tùy theo nhu cầu thực tế có thể bổ sung\r\nthêm Phó Trưởng ban.
\r\n\r\n4. Các Thành viên: Gồm đại diện lãnh đạo\r\ncác Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố:
\r\n\r\n- Sở Tư pháp;
\r\n\r\n- Sở Văn hóa và Thể thao;
\r\n\r\n- Sở Du lịch;
\r\n\r\n- Sở Tài chính;
\r\n\r\n- Sở Thông tin và Truyền thông;
\r\n\r\n- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
\r\n\r\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn;
\r\n\r\n- Sở Nội vụ;
\r\n\r\n- Công an Thành phố;
\r\n\r\n- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam\r\nThành phố;
\r\n\r\n- Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố;
\r\n\r\n- Thành Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ\r\nChí Minh Thành phố.
\r\n\r\n5. Tổ Chuyên viên giúp việc, gồm đại\r\ndiện các Phòng, ban chuyên môn của các đơn vị:
\r\n\r\n- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,\r\nTổ trưởng;
\r\n\r\n- Sở Giáo dục và Đào tạo
\r\n\r\n- Sở Y tế
\r\n\r\n- Sở Tư pháp;
\r\n\r\n- Sở Văn hóa và Thể thao;
\r\n\r\n- Sở Du lịch;
\r\n\r\n- Sở Tài chính;
\r\n\r\n- Sở Thông tin Truyền thông;
\r\n\r\n- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
\r\n\r\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông\r\nthôn;
\r\n\r\n- Sở Nội vụ;
\r\n\r\n- Công an Thành\r\nphố;
\r\n\r\n- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam\r\nThành phố;
\r\n\r\n- Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố;
\r\n\r\n- Thành Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ\r\nChí Minh Thành phố.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 5. Nhiệm vụ của Ban Điều\r\nhành
\r\n\r\n1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố xây dựng, tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện kế hoạch bảo vệ chăm sóc\r\ntrẻ em, có lồng ghép giới, điều phối và huy động nguồn lực phục vụ công tác bảo\r\nvệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\n2. Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện\r\npháp luật, chính sách và các Chương trình về bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa\r\nbàn Thành phố.
\r\n\r\n3. Hỗ trợ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,\r\nkiểm tra hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp quận-huyện thực\r\nhiện các chương trình về bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn quản lý.
\r\n\r\n4. Chỉ đạo các ngành thành viên thực\r\nhiện cung cấp dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy trình thống nhất, đảm bảo\r\ncác nguyên tắc cơ bản về bình đẳng.
\r\n\r\n5. Đề xuất xây dựng và thực hiện những\r\nthủ tục, chính sách bảo vệ chăm sóc trẻ em phù hợp với tình hình thực tiễn và đảm\r\nbảo đúng quy định pháp luật.
\r\n\r\n6. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được\r\nphân công, thành viên của Ban Điều hành thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc\r\ntrẻ em phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành (tham gia xây dựng kế hoạch;\r\ncung cấp các dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em; chỉ đạo và hướng dẫn cơ sở thực hiện\r\nvà báo cáo kết quả công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em theo hệ thống ngành dọc).
\r\n\r\n7. Hợp tác quốc tế, phối hợp, vận động\r\ncác nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức xã hội,\r\ncác Hội đoàn quân chủng thực hiện các chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em theo\r\nquy định của pháp luật.
\r\n\r\n8. Báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy\r\nban nhân dân Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác bảo vệ\r\nchăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\nĐiều 6. Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Điều hành
\r\n\r\n1. Giúp việc cho Ban Điều hành bảo vệ\r\ntrẻ em Thành phố triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án ngắn\r\nhạn, trung hạn, dài hạn liên quan đến lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em. Thành\r\nviên của Tổ Chuyên viên giúp việc liên ngành bao gồm các cán bộ, công chức,\r\nviên chức của các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố được phân công và các tổ\r\nchức liên quan.
\r\n\r\n2. Tham mưu và hướng dẫn thực hiện\r\ncác hoạt động cung cấp các dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em phù hợp với chức năng\r\nnhiệm vụ của ngành, tổ chức; phối hợp thực hiện chuyển tuyến để đáp ứng nhu cầu\r\nbảo vệ chăm sóc của trẻ em và gia đình; tham mưu và phối hợp xây dựng kế hoạch\r\nbảo vệ chăm sóc trẻ em cấp Thành phố; đề xuất xây dựng và thực hiện những thủ tục\r\nvà chính sách bảo vệ chăm sóc trẻ em phù hợp; định kỳ báo cáo cho Ban Điều hành\r\nThành phố về tình hình trẻ em và công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định.
\r\n\r\nĐiều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban Điều hành
\r\n\r\n1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân Thành phố về tiến độ thực hiện và kết quả hoạt động của Ban; chỉ đạo,\r\nphân công trách nhiệm cho từng thành viên Ban trong việc thực hiện các nội\r\ndung, hoạt động của chương trình công tác.
\r\n\r\n2. Được sử dụng con dấu của Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố khi Trưởng ban ký những văn bản của Ban Điều hành.
\r\n\r\n3. Giải quyết các vấn đề phát sinh\r\ntrong quá trình thực hiện.
\r\n\r\n4. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp\r\nThường trực Ban Điều hành định kỳ hoặc đột xuất.
\r\n\r\nĐiền 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban Thường\r\ntrực
\r\n\r\n1. Phụ trách một hoặc một số lĩnh vực\r\ndo Trưởng ban Điều hành phân công, chịu trách nhiệm với Trưởng ban về nhiệm vụ\r\ncông tác được giao.
\r\n\r\n2. Tổ chức điều phối, kiểm tra, đôn đốc\r\ncác Sở, ban, ngành, đoàn thể và quận-huyện liên quan thực hiện các hoạt động\r\ntheo Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
\r\n\r\n3. Ký thay các văn bản hướng dẫn,\r\ncông văn, báo cáo định kỳ, kế hoạch kiểm tra, chương trình công tác năm và ký\r\nduyệt chi kinh phí hoạt động đã được Trưởng Ban thông qua.
\r\n\r\n4. Được sử dụng con dấu của Sở Lao động\r\n- Thương binh và Xã hội - cơ quan thường trực Ban Điều hành khi ký những văn bản\r\ncủa Ban Điều hành.
\r\n\r\n5. Thay mặt Trưởng Ban triệu tập và\r\nchủ trì các cuộc họp Thường trực Ban khi được Trưởng Ban ủy quyền.
\r\n\r\n6. Triệu tập và chủ trì họp Tổ Chuyên\r\nviên giúp việc để chuẩn bị các nội dung liên quan.
\r\n\r\nĐiều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Các Phó Trưởng Ban
\r\n\r\nPhụ trách một số lĩnh vực bảo vệ chăm\r\nsóc trẻ em thuộc ngành mình được phân công do Trưởng ban phân công và chịu\r\ntrách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ công tác được giao.
\r\n\r\nĐiều 10. Các thành viên Ban Điều hành
\r\n\r\nCác thành viên Ban Điều hành có trách\r\nnhiệm thực hiện nhiệm vụ của Ban Điều hành đã được quy định tại Điều 2 Quyết định\r\nsố 1400/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành\r\nlập Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\nThành viên Ban Điều hành chịu trách\r\nnhiệm về lĩnh vực công tác theo chức năng, nhiệm vụ về bảo vệ chăm sóc trẻ em\r\nthuộc ngành mình phụ trách do Trưởng Ban phân công; chịu trách nhiệm trước Trưởng\r\nban về nhiệm vụ công tác được giao và chức trách nhiệm vụ theo chỉ đạo của\r\nngành dọc cấp trên.
\r\n\r\n1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
\r\n\r\na) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,\r\nngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của\r\nchương trình, kế hoạch bảo vệ chăm sóc trẻ em; quản lý và tổ chức thực hiện các\r\nchương trình, kế hoạch đạt hiệu quả; điều phối, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra\r\nđánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hành động; định kỳ tổng hợp kết quả và\r\nbáo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố;
\r\n\r\nb) Củng cố và phát triển đội ngũ cộng\r\ntác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở cơ sở;\r\ntham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để phát\r\ntriển nghề công tác xã hội.
\r\n\r\nc) Phối hợp với các Sở, ban, ngành kiểm\r\ntra, thanh tra, giám sát việc bố trí nhân sự làm công tác trẻ em tại địa phương\r\nvà phối hợp các ngành liên quan đề xuất chính sách cho cán bộ làm công tác trẻ\r\nem tại cơ sở; tổ chức thực hiện các gói dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ về y tế, dinh\r\ndưỡng, học văn hóa, học nghề, giới thiệu việc làm, tư vấn tâm lý, pháp lý,...\r\ncác phúc lợi xã hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là trẻ em bị ảnh hưởng\r\nbởi HIV/AIDS, người chưa thành niên vi phạm pháp luật, trẻ dễ bị tổn thương, có\r\nnguy cơ rơi vào trường hợp đặc biệt;
\r\n\r\nd) Phối hợp với các Sở, ban, ngành,\r\nđoàn thể liên quan để đưa các hoạt động về xử lý chuyển hướng, xử lý không giam\r\ngiữ và tái hòa nhập cộng đồng cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật vào kế\r\nhoạch bảo vệ trẻ em cấp Thành phố;
\r\n\r\nđ) Chỉ đạo, giám sát, hướng dẫn nghiệp\r\nvụ cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp quận-huyện, Trung tâm công\r\ntác xã hội trẻ em Thành phố quản lý ca, quản lý trường hợp và cung cấp dịch vụ\r\ncho người chưa thành niên vi phạm pháp luật;
\r\n\r\ne) Tổ chức tập huấn nhằm nâng cao\r\nnăng lực cho cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ xã hội, cán\r\nbộ của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, lực lượng cộng tác viên về đường lối,\r\nchủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ,\r\nchăm sóc và giáo dục trẻ em, bình đẳng giới; tăng cường truyền thông cho trẻ em\r\ntrong cộng đồng dân cư về quyền và bổn phận trẻ em, phòng chống xâm hại trẻ em,\r\ntập huấn kỹ năng sống cho trẻ em;
\r\n\r\ng) Tổng hợp, quản lý, phân tích và\r\nbáo cáo về tình hình số liệu và dữ liệu tách biệt giới tính trong tất cả các diện\r\ntrẻ em trong 6 tháng, 1 năm; hàng năm tổ chức sơ, tổng kết đánh giá việc thực\r\nhiện các chương trình mục tiêu vì trẻ em;
\r\n\r\nh) Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc\r\nthực hiện chỉ tiêu của quy định về tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với\r\ntrẻ em.
\r\n\r\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
\r\n\r\na) Vận động các nguồn hỗ trợ phát triển\r\nchính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về bảo vệ chăm sóc trẻ em;
\r\n\r\nb) Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo\r\nvệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, chi tiêu về tỷ lệ “xã-phường-thị trấn đạt tiêu\r\nchuẩn xã-phường-thị trấn phù hợp với trẻ em” vào việc xây dựng và đánh giá kết\r\nquả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát\r\ntriển kinh tế - xã hội của Thành phố; lồng ghép giới trong các nội dung hoạt động\r\ncủa kế hoạch hành động vì trẻ em liên quan lĩnh vực quản lý với các hoạt động của\r\ncác chương trình hợp tác quốc tế liên quan đến chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ\r\nem nói chung và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
\r\n\r\n3. Sở Y tế:
\r\n\r\na) Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu\r\nquả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý đến trẻ\r\ndưới sáu tuổi, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm\r\nhại tình dục, trẻ em bị bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ\r\ngia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thực hiện thí điểm một\r\nsố loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ\r\nem bị bạo lực; thực hiện tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng và giảm\r\ntỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh;
\r\n\r\nb) Triển khai thực hiện các nội dung\r\ncó liên quan về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; phòng,\r\nchống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã\r\nhội, dịch bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS,
\r\n\r\nc) Chỉ đạo, điều phối việc cung cấp dịch\r\nvụ y tế, điều trị, cai nghiện cho người chưa thành niên và cha, mẹ các em; hỗ\r\ntrợ các đơn vị, cơ sở tổ chức truyền thông về tác hại của ma túy và các chất\r\ngây nghiện, các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
\r\n\r\nd) Chỉ đạo, hướng dẫn, đào tạo, tập\r\nhuấn cho cán bộ y tế cơ sở về chuyên môn nghiệp vụ, phối hợp thực hiện đạt hiệu\r\nquả kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, chương trình phòng\r\nchống tai nạn thương tích trẻ em, giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho trẻ\r\nem và người chưa thành niên;
\r\n\r\nđ) Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc\r\nthực hiện chỉ tiêu của quy định về tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với\r\ntrẻ em do ngành phụ trách.
\r\n\r\n4. Sở Tư pháp:
\r\n\r\na) Thực hiện tốt vai trò chủ trì, đầu\r\nmối tiếp nhận thông tin và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong\r\nviệc thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực\r\nhộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố;
\r\n\r\nb) Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý\r\ntăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý thông qua các hình thức tố tụng, đại diện\r\nngoài tố tụng; tư vấn, trợ giúp pháp lý lưu động để trợ giúp cho trẻ em có nhu cầu,\r\nđồng thời bảo vệ, bào chữa đối với trẻ em vi phạm pháp luật và là người bị hại;
\r\n\r\nc) Tăng cường quản lý, kiểm tra chặt\r\nchẽ hồ sơ của trẻ được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài, đảm bảo giúp Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố giải quyết các trường hợp cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài\r\nmột cách chặt chẽ, đúng pháp luật, tránh việc lợi dụng việc cho nhận con nuôi\r\nnước ngoài nhằm mục đích vụ lợi, mua bán trẻ em;
\r\n\r\nd) Đẩy mạnh công tác truyền thông phổ\r\nbiến pháp luật sâu rộng tại cộng đồng dân cư, trường học, trường giáo dưỡng và\r\ncác cơ sở giáo dục; xây dựng và biên soạn tài liệu có lồng ghép về giới truyền\r\nthông pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em;
\r\n\r\nđ) Chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện\r\ncác chương trình, mục tiêu, đề án về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em theo chức\r\nnăng nhiệm vụ;
\r\n\r\ne) Tổ chức tập huấn nâng cao các kỹ\r\nnăng tư vấn và tham gia tố tụng trong hoạt động trợ giúp pháp lý đối với viên\r\nchức, cộng tác viên và công chức tư pháp xã-phường-thị trấn;
\r\n\r\ng) Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc\r\nthực hiện các chỉ tiêu của quy định về tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp\r\nvới trẻ em do ngành phụ trách;
\r\n\r\nh) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp\r\nvụ cho quận-huyện và xã- phường-thị trấn kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho\r\nviệc đăng ký khai sinh cho trẻ em tại địa phương, hạn chế tình trạng trẻ em\r\nkhông được đăng ký khai sinh hoặc đăng ký khai sinh trễ hạn.
\r\n\r\n5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
\r\n\r\na) Chỉ đạo việc tiếp tục thực hiện hiệu\r\nquả các nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích\r\ncực”, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, an toàn; tăng cường phối hợp với\r\nchính quyền địa phương kiểm tra hoạt động các nhóm trẻ gia đình; thực hiện tốt\r\ncác chế độ, chính sách ưu đãi cho trẻ em thuộc diện nghèo; tiếp tục chú trọng\r\nviệc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng thực hành xã hội, nhất là các kỹ năng tự bảo\r\nvệ, giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường;
\r\n\r\nb) Đẩy mạnh hoạt động tư vấn trường học\r\nvà phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể để tham mưu Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố về các văn bản quy định chế độ, chính sách cũng như nội dung hoạt động tư vấn\r\ntrường học; tăng cường tuyên truyền về các chủ trương, chính sách, pháp luật của\r\nNhà nước đối với công tác giáo dục, công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em đến cán bộ\r\n- giáo viên - công nhân viên, phụ huynh và học sinh, nhất là trong các cơ sở\r\ngiáo dục ngoài công lập; tăng cường hoạt động giáo dục, truyền thông cho học\r\nsinh về phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống\r\nxâm hại trẻ em, công tác bình đẳng giới;
\r\n\r\nc) Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa\r\nnhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đến\r\ntrường học tập, rèn luyện, giảm thiểu tình trạng trẻ em thuộc diện nghèo bỏ học;\r\ntạo điều kiện cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, trẻ\r\nkhuyết tật hòa nhập;
\r\n\r\nd) Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc\r\nthực hiện các chỉ tiêu của quy định về tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp\r\nvới trẻ em do ngành phụ trách.
\r\n\r\n6. Công an Thành phố:
\r\n\r\na) Chủ trì phối hợp, hướng dẫn và kiểm\r\ntra việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn xã-phường-thị trấn phù hợp với trẻ em\r\ndo ngành phụ trách. Chỉ đạo Công an quận-huyện, xã-phường-thị trấn thường xuyên\r\ntổ chức kiểm tra địa bàn, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các loại tội phạm\r\nxâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên; nghiêm khắc xử lý các\r\nhành vi làm giả hồ sơ về nguồn gốc trẻ em, các hành vi dùng trẻ em thu lợi bất\r\nchính dưới mọi hình thức; công bố số điện thoại nóng và bố trí cán bộ để nhận\r\nthông tin phản ánh của nhân dân về bảo vệ quyền trẻ em;
\r\n\r\nb) Tổ chức các lớp tập huấn chuyên\r\nmôn, nghiệp vụ về điều tra thân thiện với người chưa thành niên và hướng dẫn,\r\nyêu cầu Công an quận-huyện cử cán bộ, điều tra viên đã qua tập huấn tham gia thụ\r\nlý các vụ án liên quan đến người chưa thành niên vi phạm pháp luật trên quan điểm\r\ngiới;
\r\n\r\nc) Chỉ đạo, hướng dẫn Công an quận-huyện\r\nđược giao xử lý các vụ án người chưa thành niên vi phạm pháp luật, bao gồm các\r\nvụ án hình sự và các trường hợp áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa\r\nvào trường giáo dưỡng, chủ ý đến lợi ích tốt nhất của người chưa thành niên khi\r\náp dụng pháp luật, chú ý áp dụng Khoản 2, Điều 69 Bộ luật Hình sự để giao người\r\nchưa thành niên vi phạm pháp luật đủ điều kiện cho gia đình, cơ quan, tổ chức\r\ngiám sát giáo dục; phối hợp các ban, ngành có liên quan hỗ trợ tâm lý xã hội và\r\nchuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật\r\nđang ở trong trường giáo dưỡng; người chưa thành niên phạm tội chấp hành xong\r\nhình phạt tù có thời hạn;
\r\n\r\nd) Thu thập, tổng hợp số liệu về xử\r\nlý người chưa thành niên vi phạm pháp luật chưa đến mức xử lý về hình sự.
\r\n\r\n7. Sở Văn hóa và Thể thao:
\r\n\r\na) Tăng cường thanh tra, kiểm tra và\r\nquản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi giải trí dành cho trẻ\r\nem; phối hợp nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo\r\nvệ trẻ em trong gia đình;
\r\n\r\nb) Thực hiện tuyên truyền giáo dục\r\nnâng cao nhận thức và phát huy vai trò của gia đình trong bảo vệ chăm sóc và\r\ngiáo dục trẻ em;
\r\n\r\nc) Hướng dẫn việc thực hiện các tiêu\r\nchí xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em thuộc phạm vi Sở Văn hóa và Thể\r\nthao phụ trách; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện kiểm tra\r\ngiám sát, hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho cơ sở trong quá trình thực hiện; tham\r\ngia đoàn kiểm tra đánh giá của Thành phố hàng năm.
\r\n\r\n8. Sở Du lịch:
\r\n\r\na) Thực hiện công tác tuyên truyền phổ\r\nbiến, giáo dục pháp luật theo chuyên ngành du lịch, đặc biệt chú trọng phòng ngừa\r\nxâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch; chú trọng lồng ghép nội dung bảo vệ trẻ\r\nem trong tuyên truyền pháp luật đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ\r\nhành;
\r\n\r\nb) Thắt chặt công tác thẩm định sồ sơ\r\nxin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp;
\r\n\r\nc) Phối hợp với các Sở, ngành liên\r\nquan nghiên cứu các mô hình, giải pháp nhằm bảo vệ trật tự trị an trong cộng đồng\r\ndân cư.
\r\n\r\n9. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân\r\nđối ngân sách nhà nước, bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch\r\nliên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong dự toán chi\r\nngân sách hàng năm của các Sở, ngành, quận-huyện được giao nhiệm vụ; thanh tra,\r\nkiểm tra tình hình sử dụng, quản lý kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch.
\r\n\r\n10. Sở Thông tin và Truyền thông:
\r\n\r\nChỉ đạo các cơ quan thông tin đại\r\nchúng mở các chuyên trang, chuyên mục với các hình thức đa dạng để tuyên truyền\r\nvề chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em;\r\ntăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời vi phạm trong sản xuất,\r\nphát hành các ấn phẩm có nội dung dung tục, nhạy cảm, kích động bạo lực.
\r\n\r\n11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn:
\r\n\r\na) Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra thực\r\nhiện việc sử dụng nước sạch, vệ sinh môi trường, hố xí hợp vệ sinh; các quy định\r\nvề tiêu chuẩn xã-phường phù hợp với trẻ em do ngành phụ trách;
\r\n\r\nb) Tăng cường kiểm tra và đề xuất các\r\ngiải pháp cải thiện môi trường sống cho trẻ em, đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận\r\nbình đẳng và hưởng lợi từ chính sách, chương trình, đề xuất sự phát triển tốt\r\nnhất cho trẻ em.
\r\n\r\n12. Sở Nội vụ: Tham mưu Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố trong việc giao biên chế và hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thể,\r\nquận-huyện bố trí hợp lý biên chế công chức, viên chức làm công tác bảo vệ chăm\r\nsóc trẻ em; hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác bảo vệ chăm sóc\r\ntrẻ em ở xã- phường-thị trấn; đưa nội dung vào đánh giá thi đua khen thưởng\r\nhàng năm đối với cơ quan, đơn vị thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
\r\n\r\n13. Căn cứ các văn bản quy phạm pháp\r\nluật liên quan đến lĩnh vực Hình sự, Tố tụng Hình sự, Hành chính và các chương\r\ntrình bảo vệ chăm sóc trẻ em, đề nghị:
\r\n\r\na) Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố\r\nphối hợp thực hiện:
\r\n\r\n- Phân công các kiểm sát viên đã được\r\nđào tạo, tập huấn xử lý các vụ án liên quan đến người chưa thành niên vi phạm\r\npháp luật;
\r\n\r\n- Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm sát viên được\r\ngiao phụ trách các vụ án người chưa thành niên vi phạm pháp luật, bao gồm các vụ\r\nán hình sự và vụ án áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào trường\r\ngiáo dưỡng, chú ý đến lợi ích tốt nhất của người chưa thành niên khi áp dụng\r\npháp luật, tăng cường áp dụng Khoản 2, Điều 69 Bộ luật Hình sự để giao người\r\nchưa thành niên phạm tội đủ điều kiện cho gia đình, cơ quan, tổ chức giám sát\r\ngiáo dục; trong trường hợp buộc phải áp dụng chế tài đối với người chưa thành\r\nniên phạm tội, ưu tiên đề xuất áp dụng các chế tài không giam giữ và án treo,\r\nbiện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và hình phạt tù có thời hạn chỉ được áp dụng\r\nsau cùng, trong thời gian thích hợp ngắn nhất;
\r\n\r\n- Thu thập, tổng hợp số liệu về việc\r\nkhởi tố, truy tố, xét xử người chưa thành niên phạm tội.
\r\n\r\nb) Tòa án nhân dân Thành phố phối hợp\r\nthực hiện:
\r\n\r\n- Tổ chức tập huấn về thủ tục tố tụng\r\nthân thiện với người chưa thành niên. Phân công các thẩm phán đã được đào tạo,\r\ntập huấn xét xử các vụ án liên quan đến người chưa thành niên vi phạm pháp luật;
\r\n\r\n- Chỉ đạo, hướng dẫn thẩm phán được\r\ngiao xét xử các vụ án người chưa thành niên vi phạm pháp luật, bao gồm các vụ\r\nán hình sự và vụ án ấp đụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào trường\r\ngiáo dưỡng, chú ý đến lợi ích tốt nhất của người chưa thành niên khi áp dụng\r\npháp luật. Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án do người\r\nchưa thành niên phạm tội gây ra, cơ quan tiến hành tố tụng cần thực hiện đúng\r\nnguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội quy định tại Điều 69 Bộ\r\nLuật Hình sự. Đặc biệt cần xem xét việc miễn trách nhiệm hình sự nếu có đủ điều\r\nkiện quy định tại Khoản 2, Điều 69 Bộ Luật Hình sự, giao người chưa thành niên\r\ncho gia đình, cơ quan hoặc tổ chức giám sát, giáo dục nhằm giúp người chưa\r\nthành niên tự sửa chữa lỗi lầm và tái hòa nhập cộng đồng;
\r\n\r\n- Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp\r\nquận-huyện, phường-xã-thị trấn về các trường hợp người chưa thành niên vi phạm\r\npháp luật tại địa bàn để cử cán bộ bảo vệ trẻ em/cán bộ xã hội hỗ trợ người\r\nchưa thành niên vi phạm pháp luật và gia đình.
\r\n\r\n14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam\r\nThành phố và các tổ chức thành viên:
\r\n\r\na) Tham gia vận động tuyên truyền\r\ncùng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, quận-huyện trong triển khai thực hiện các nội\r\ndung thuộc chương trình, kế hoạch hàng năm về bảo vệ chăm sóc trẻ em; tham gia\r\nxây dựng, đề nghị bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật, các chính sách có\r\nliên quan đến trẻ em;
\r\n\r\nb) Phối hợp với các đơn vị có liên\r\nquan thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quận-huyện và xã-phường-thị\r\ntrấn về việc tăng cường cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; phối hợp kiểm tra, giám\r\nsát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên quan\r\nđiểm giới của quận-huyện và xã-phường-thị trấn.
\r\n\r\n15. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố:
\r\n\r\na) Tổ chức triển khai chương trình, kế\r\nhoạch hàng năm về bảo vệ chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo\r\ndục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ chăm sóc trẻ em trong tổ chức mình; tham\r\ngia xây dựng, đề nghị bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật, các chính sách có\r\nliên quan đến trẻ em;
\r\n\r\nb) Phát triển và cung cấp các dịch vụ\r\ncho người chưa thành niên vi phạm pháp luật và gia đình phù hợp với chức năng của\r\ntổ chức;
\r\n\r\nc) Phối hợp với các Sở, ban, ngành,\r\nđoàn thể các cấp thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quận-huyện,\r\nxã-phường-thị trấn về việc tăng cường cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, thực hiện\r\nchuyên tuyến đáp ứng nhu cầu của trẻ em và gia đình và về việc thực hiện kế hoạch\r\nbảo vệ chăm sóc trẻ em hàng năm; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ,\r\nchăm sóc và giáo dục trẻ em trên quan điểm giới;
\r\n\r\nd) Hỗ trợ quận-huyện, xã-phường-thị\r\ntrấn lập kế hoạch và hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ.
\r\n\r\n16. Thành Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ\r\nChí Minh Thành phố:
\r\n\r\na) Tổ chức triển khai khai chương trình,\r\nkế hoạch hàng năm về bảo vệ chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,\r\ngiáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ chăm sóc trẻ em trong tổ chức mình;\r\ntham gia xây dựng, đề nghị bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật, quản lý\r\nnhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ\r\nem trên quan điểm giới;
\r\n\r\nb) Phối hợp với các Sở, ban, ngành,\r\nđoàn thể các cấp thực hiện công tác chăm lo cho trẻ em nói chung, trẻ em có\r\nhoàn cảnh đặc biệt nói riêng hên địa bàn Thành phố; đồng thời kiểm tra, giám\r\nsát quận-huyện, xã-phường-thị trấn về việc thực hiện kế hoạch bảo vệ chăm sóc\r\ntrẻ em hàng năm.
\r\n\r\n17. Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố,\r\nĐài Truyền hình Thành phố và các cơ quan thông tin đại chúng khác: Tăng thời lượng\r\nphát sóng, số lượng tin, bài; nâng cao chất lượng tuyên truyền về chủ trương,\r\nchính sách, công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em trên địa bàn Thành phố;\r\ntăng cường truyền thông phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến công tác bảo\r\nvệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có lồng ghép giới.
\r\n\r\n18. Ủy ban nhân dân các quận-huyện:\r\nCăn cứ vào cơ cấu Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố, Ủy ban nhân\r\ndân quận-huyện quyết định thành lập Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp quận-huyện;\r\nỦy ban nhân dân xã-phường-thị trấn quyết định thành lập Ban bảo vệ chăm sóc trẻ\r\nem cấp xã- phường-thị trấn và xây dựng, quy chế tổ chức hoạt động của cấp mình.
\r\n\r\n\r\n\r\nNGUYÊN TẮC HOẠT\r\nĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
\r\n\r\n\r\n\r\nBan Điều hành làm việc theo chế độ\r\nkiêm nhiệm. Tập thể Ban thảo luận và quyết định trình Ủy ban nhân dân Thành phố\r\nnhững vấn đề quan trọng của nội dung hoạt động, cụ thể:
\r\n\r\n1. Nội dung chương trình hoạt động, kế\r\nhoạch thực hiện hàng năm, 5 năm và dự kiến phân bổ nguồn ngân sách cho hoạt động\r\nthường xuyên hoặc phát sinh theo yêu cầu công việc.
\r\n\r\n2. Cơ chế phối hợp, lồng ghép, kiểm\r\ntra, giám sát, đánh giá các hoạt động được triển khai thực hiện.
\r\n\r\n3. Đánh giá kết quả thực hiện và công\r\ntác thi đua khen thưởng.
\r\n\r\nĐiều 12. Trưởng Ban triệu tập và chủ trì các phiên họp định\r\nkỳ hoặc đột xuất để xử lý các công việc cấp bách, cần thiết liên quan đến nhiệm\r\nvụ của Ban Điều hành. Trưởng ban có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban Thường trực\r\ntriệu tập, chủ trì phiên họp. Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản\r\ncho các thành viên về nội dung, thời gian và địa điểm trước năm ngày làm việc.
\r\n\r\nCác thành viên có trách nhiệm bố trí\r\nthời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Điều hành. Trường hợp các thành\r\nviên không dự họp được phải ủy quyền bằng văn bản cho cán bộ cấp phòng dự họp\r\nthay.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Tổ chức họp Ban Điều hành hàng\r\nquí, trong trường hợp khẩn cấp có thể họp bất thường do Trưởng Ban quyết định\r\ntriệu tập.
\r\n\r\n2. Chương trình, nội dung và tài liệu\r\nphục vụ các kỳ họp do Cơ quan Thường trực Ban Điều hành chuẩn bị.
\r\n\r\n3. Trưởng Ban chủ trì họp giao ban với\r\ncác thành viên Ban để kiểm điểm, đánh giá các hoạt động, công việc đã thực hiện\r\ntrong quý và bàn bạc thống nhất kế hoạch triển khai thực hiện. Các Quyết định tập\r\nthể của Ban Điều hành phải được trên 50% tổng số thành viên Ban thống nhất\r\nthông qua.
\r\n\r\n4. Đối với một số vấn đề không nhất\r\nthiết phải tổ chức họp hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có điều kiện\r\ntổ chức họp thì theo chỉ đạo của Trưởng ban, Thường trực Ban gửi tài liệu để lấy\r\ný kiến từng thành viên. Nếu trên 50% thành viên nhất trí thì Thường trực Ban\r\ntrình Trưởng ban quyết định và báo cáo kết quả với Ban tại cuộc họp gần nhất. Nếu\r\ntrên 50% thành viên không thống nhất thì Thường trực Ban báo cáo với Trưởng ban\r\nđể đưa vấn đề ra thảo luận tại cuộc họp gần nhất.
\r\n\r\nCơ quan Thường trực Ban có trách nhiệm\r\nđôn đốc, tổng hợp kết quả lấy ý kiến thành viên Ban trong thời hạn 07 ngày làm\r\nviệc.
\r\n\r\nĐiều 14. Các thành viên Ban Điều hành, ngoài việc tham\r\ngia góp ý kiến xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm, còn có trách\r\nnhiệm:
\r\n\r\n1. Đánh giá kết quả hoạt động trên\r\nlĩnh vực và chương trình hành động của Sở, ban, ngành, đoàn thể, quận-huyện được\r\nphân công phụ trách.
\r\n\r\n2. Có trách nhiệm báo cáo với cơ quan\r\nthường trực công tác về tiến độ, kết quả thực hiện các chương trình hoạt động,\r\ndự án thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể, quận-huyện quản lý về công việc được phân\r\ncông (thông qua Tổ Chuyên viên giúp việc), định kỳ 6 tháng (trước ngày ngày 15\r\ntháng 6 và 15 tháng 12).
\r\n\r\n3. Trực tiếp kiểm tra, đánh giá kết\r\nquả thực hiện chương trình tại các quận-huyện được phân công ít nhất mỗi quý/lần.\r\nSau mỗi lần kiểm tra, đánh giá phải có báo cáo cho Trưởng ban bằng văn bản\r\n(thông qua Tổ Chuyên viên giúp việc).
\r\n\r\nĐiều 15. Hàng năm, Ban Điều hành tổ chức kiểm tra, đánh\r\ngiá kết quả hoạt động chung của Ban. Thời gian, địa bàn kiểm tra do Trưởng ban\r\nquyết định và thông báo cho các thành viên thực hiện. Các thành viên Ban có\r\ntrách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và báo cáo với Trưởng\r\nBan bằng văn bản.
\r\n\r\nĐiều 16. Chế độ báo cáo, tổng hợp
\r\n\r\nCác Sở, ban, ngành, đoàn thể chủ trì\r\ncác nội dung phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan và quận, huyện tổ chức\r\nthực hiện chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm, theo dõi kiểm tra giám sát\r\nđánh giá.
\r\n\r\nSở Lao động - Thương binh và Xã hội\r\nlà cơ quan đầu mối, tổng hợp các nội dung kế hoạch, hàng năm, chủ trì tổng hợp,\r\nbáo cáo sơ kết rút kinh nghiệm về kết quả thực hiện các nội dung chương trình,\r\nkế hoạch trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
\r\n\r\nCác Sở, ban ngành, đoàn thể thực hiện\r\ncông tác báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm (ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12) và\r\nbáo cáo đột xuất cho cơ quan Thường trực Ban Điều hành (Sở Lao động - Thương\r\nbinh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nThành viên Ban Điều hành, Tổ Chuyên\r\nviên giúp việc có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ hoạt động của\r\nBan Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em sẽ được đề xuất khen thưởng theo Luật Thi\r\nđua khen thưởng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCá nhân nào không thực hiện đúng,\r\nkhông thực hiện đủ những nhiệm vụ do Trưởng ban Điều hành giao phải tự chịu\r\ntrách nhiệm đối với hành vi của mình. Cá nhân phải chịu hình thức kỷ luật do Hội\r\nđồng kỷ luật (gồm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực, các thành viên và Tổ\r\nChuyên viên giúp việc) quyết định.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 19. Quy chế này được áp dụng cho các thành viên Ban\r\nĐiều hành
\r\n\r\nCăn cứ qui chế này, Trưởng ban Điều\r\nhành phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Điều hành và Tổ Chuyên viền\r\ngiúp việc liên ngành nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
\r\n\r\nTrưởng ban Điều hành Thành phố có\r\ntrách nhiệm triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện qui chế này. Trong\r\nquá trình thực hiện, khi xét thấy cần thiết, Trưởng ban Điều hành báo cáo trình\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi,\r\nbổ sung Quy chế cho phù hợp quy định pháp luật và yêu cầu thực tiễn của Thành\r\nphố./.
\r\n\r\nSố hiệu | 41/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 08/01/2015 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 41/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 08/01/2015 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |