BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2008/TT-BCA | Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2008 |
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân và công an nhân dân;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
- Công nhân, viên chức Công an nhân dân;
(Sau đây gọi chung các đối tượng trên là cán bộ, chiến sĩ).
- Công an cấp huyện là Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;
3. Giao nhiệm vụ cho Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân và Vụ Tài chính tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội của Bộ Công an.
II. HỒ SƠ HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
a) Cán bộ, chiến sĩ nghỉ ốm, hồ sơ gồm:
- Giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với người điều trị ngoại trú do cơ sở y tế điều trị cấp.
Trường hợp cán bộ, chiến sĩ mắc bệnh phải điều trị dài ngày thì phải có giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Giấy xác nhận nghỉ việc để chăm sóc con ốm do Công an cấp huyện trở lên cấp;
- Trường hợp cả cha và mẹ cùng đơn vị Công an cấp huyện, hồ sơ gồm:
+ Bản sao giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con;
- Trường hợp cha và mẹ khác đơn vị Công an cấp huyện, hồ sơ gồm:
+ Bản sao giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con;
+ Giấy xác nhận nghỉ việc để chăm sóc con ốm của Công an cấp huyện trở lên.
a) Nữ cán bộ, chiến sĩ đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu; cán bộ, chiến sĩ (cả nam và nữ) thực hiện các biện pháp tránh thai thì hồ sơ giải quyết chế độ là giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, hoặc giấy ra viện, hoặc giấy xác nhận của cơ sở y tế.
- Sổ bảo hiểm xã hội thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
Nếu thuộc các trường hợp sau đây thì hồ sơ có thêm:
+ Trường hợp là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người tàn tật, suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thì có bản sao giấy chứng nhận tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh hoặc biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
- Sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ, chiến sĩ nhận con nuôi thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên, trong thời gian 12 tháng trước khi nhận con nuôi;
- Bản sao hồ sơ nhận con nuôi theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 4 tháng tuổi:
+ Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
+ Giấy xác nhận của lãnh đạo Công an cấp huyện trở lên về việc người cha nghỉ việc để nuôi con;
+ Bản sao giấy chứng tử của người mẹ.
+ Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
+ Bản sao giấy chứng tử của mẹ;
- Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
+ Giấy xác nhận của lãnh đạo Công an cấp huyện trở lên về việc người cha nghỉ việc để nuôi con;
+ Bản sao giấy chứng tử của mẹ.
khoản 5 Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
a) Hồ sơ hưởng trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau là danh sách cán bộ, chiến sĩ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau do Công an đơn vị, địa phương lập (Mẫu số 22-DS).
c) Hồ sơ hưởng trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bao gồm:
- Danh sách cán bộ, chiến sĩ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau điều trị tai nạn lao động, nghề nghiệp do Công an đơn vị, địa phương lập (Mẫu số 24-DS)
a) Sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ, chiến sĩ đã xác định đóng bảo hiểm xã hội đến tháng trước khi bị tai nạn lao động;
c) Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 17-ĐT)
d) Giấy ra viện sau khi đã điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động;
e) Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 14-BK);
5. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp bao gồm:
b) Công văn đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của Công an đơn vị, địa phương;
d) Giấy ra viện sau khi đã điều trị bệnh nghề nghiệp ổn định.
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa;
g) Quyết định hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân (Mẫu số 03 hoặc 04-QĐ).
a) Hồ sơ đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Đơn của cán bộ, chiến sĩ đề nghị được giám định lại thương tật, bệnh tật;
đ) Công văn đề nghị hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát của Công an đơn vị, địa phương;
7. Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động bao gồm:
b) Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động;
d) Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
a) Sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ, chiến sĩ đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng nghỉ việc;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (đối với trường hợp nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động);
đ) Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 13A-BK), kèm theo các tài liệu có liên quan đến việc tính mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ hưởng bảo hiểm xã hội (quyết định thăng cấp, nâng bậc lương, bổ nhiệm...);
9. Hồ sơ của cán bộ, chiến sĩ đang đóng bảo hiểm xã hội nghỉ công tác hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
b) Quyết định xuất ngũ, nghỉ việc của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn;
d) Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 13B-BK);
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân khi xuất ngũ không có nhu cầu bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thì hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần gồm: Quyết định xuất ngũ và phiếu lĩnh trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần do Công an đơn vị, địa phương lập (Mẫu số 25-PTC).
10. Cán bộ, chiến sĩ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16; hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo khoản 2 Điều 17 Quy định kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
12. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng đối với thân nhân của cán bộ, chiến sĩ đang đóng bảo hiểm xã hội bị chết bao gồm:
b) Giấy chứng tử, hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;
Trường hợp thân nhân không phải là con, vợ (hoặc chồng), bố, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng mà người chết khi còn sống phải chịu trách nhiệm nuôi dưỡng thì có thêm giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người được nuôi dưỡng cư trú;
đ) Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 17-ĐT) nếu chết do tai nạn lao động, bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp nếu chết do bệnh nghề nghiệp (kể cả chết trong thời gian điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần đầu);
g) Quyết định hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân (Mẫu số 11-QĐ).
- Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học;
điểm d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP hoặc 6 tháng đối với các đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 37 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, tính từ ngày cán bộ, chiến sĩ chết).
14. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng hoặc tử tuất một lần đối với thân nhân cán bộ, chiến sĩ đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được lập theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 18 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1. Quản lý, lưu trữ hồ sơ bảo hiểm xã hội
b) Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe lập thành 02 bộ lưu tại Công an đơn vị, địa phương;
d) Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động được lập thành 04 bộ:
- 01 bộ lưu tại Công an đơn vị, địa phương;
- 01 bộ chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- 01 bộ giao cho người hưởng chế độ;
- 01 bộ lưu tại Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
- 01 bộ chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- 01 bộ giao cho người hưởng chế độ;
- 01 bộ lưu tại Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
a) Cán bộ, chiến sĩ (hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ) bắt đầu hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chuyển đến hưởng tại nơi cư trú hồ sơ gồm:
- Giấy giới thiệu trả lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tử tuất hàng tháng (Mẫu số 18A, 18B hoặc 18C-GT).
khoản 2 Điều 20 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ hoặc thân nhân của cán bộ, chiến sĩ
b) Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi con đủ 4 tháng tuổi nộp các thủ tục theo quy định tại điểm d khoản 2 Mục II Thông tư này (trừ sổ bảo hiểm xã hội) cho Công an cấp huyện nơi người mẹ công tác khi còn sống (trong trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội) hoặc cho cơ quan nơi người cha đang công tác (trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội) để giải quyết chế độ thai sản.
d) Cán bộ, chiến sĩ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm d khoản 4, điểm d khoản 5 và điểm b, c khoản 6 Mục II Thông tư này cho Công an cấp huyện nơi đang công tác và nhận hồ sơ đã được giải quyết.
e) Những trường hợp cán bộ, chiến sĩ đã chấp hành xong hình phạt tù, hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài nay trở về nước định cư hợp pháp hoặc Tòa án đã tuyên bố mất tích nay trở về, nhưng chưa được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, đến Công an đơn vị, địa phương nơi công tác trước khi bị phạt tù hoặc xuất cảnh trái phép hoặc Tòa án tuyên bố mất tích để nhận hồ sơ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đến Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú để được hướng dẫn, giải quyết.
Trường hợp cán bộ, chiến sĩ đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng hoặc đã được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị chết thì thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tử tuất đến Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú để giải quyết.
2. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
3. Trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương
b) Hàng quý lập danh sách cán bộ, chiến sĩ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe của đơn vị, địa phương mình (Mẫu số 20, 21, 22, 23 và 24-DS) để tổng hợp theo dõi.
d) Giới thiệu cán bộ, chiến sĩ thuộc đơn vị, địa phương đến Hội đồng Giám định y khoa để giám định, giám định lại, giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động.
khoản 2 Điều 36 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP hoặc 6 tháng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP tính từ khi cán bộ, chiến sĩ chết để giải quyết chế độ trợ cấp tử tuất hàng tháng.
e) Chuyển hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
h) Hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ đăng ký với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú để quản lý, chi trả lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
i) Hàng quý lập báo cáo quyết toán chi chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội của Công an đơn vị, địa phương mình (03 bản): gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân (Vụ Tài chính) 01 bản; lưu tại Công an đơn vị, địa phương 02 bản.
a) Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
- Giới thiệu cán bộ, chiến sĩ được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân (kể cả thân nhân cán bộ, chiến sĩ, được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng) đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú nộp hồ sơ và nhận chế độ chi trả theo quy định.
- Phối hợp với Vụ Tài chính lập dự toán, quyết toán về chế độ thu, chi bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kiểm tra việc thực hiện các chế độ bảo hiểm của Công an các đơn vị, địa phương;
b) Vụ Tài chính có trách nhiệm:
2. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
4. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 09/2008/TT-BCA hướng dẫn về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 09/2008/TT-BCA hướng dẫn về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 09/2008/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành | 2008-07-11 |
Ngày hiệu lực | 2008-08-10 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |