BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn khóa sổ, lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm | Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi:
Để công tác khóa sổ và lập Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm được thực hiện thống nhất, kịp thời, đúng quy định, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân (gọi chung là BHXH tỉnh); Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng BHXH Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam (gọi chung là các đơn vị) một số nội dung cụ thể như sau:
1. Tiền thu BHXH, BHYT, BHTN
2. Tiền lãi không kỳ hạn phát sinh trên các tài khoản tiền gửi
tổng hợp vào báo cáo quyết toán (chi tiết cho từng tài khoản):
- Đối với tiền lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi chi quản lý bộ máy trong năm, hạch toán bổ sung nguồn kinh phí quản lý bộ máy theo đúng quy định.
thẩm quyền
4. Tiền thu do thanh lý tài sản trong năm
5. Cuối năm, căn cứ quỹ khen thưởng, phúc lợi đơn vị thực trích lập trong năm, thực hiện chuyển 10% về BHXH Việt Nam để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi của Ngành theo quy định.
BHXH tỉnh, các đơn vị thực hiện nộp về BHXH Việt Nam các khoản:
b) Đối với các công trình XDCB đã được phê duyệt quyết toán, trường hợp số kinh phí đã được BHXH Việt Nam cấp cao hơn số được quyết toán; yêu cầu BHXH tỉnh chuyển trả về BHXH Việt Nam.
II. Kiểm kê, đối chiếu số liệu phục vụ khóa sổ và quyết toán hằng năm
Hàng năm, tại thời điểm ngày 31/12, BHXH tỉnh, các đơn vị thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc theo quy định, cụ thể như sau:
số quỹ tiền mặt, ký (ghi rõ họ, tên) của thủ quỹ, người chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ và kế toán trưởng. Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt lập theo Mẫu số C34-HD, C35-HD ban hành theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán áp dụng cho BHXH Việt Nam (Thông tư 178).
2. Kiểm kê tài sản, công cụ, dụng cụ, vật tư
Đối với những tài sản đã hết thời gian sử dụng theo quy định mà không thể tiếp tục sử dụng; tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả: BHXH tỉnh, các đơn vị tổng hợp và thực hiện xử lý theo quy định tại Quyết định số 292/QĐ-BHXH ngày 15 tháng 3 năm 2012 của BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị trong hệ thống BHXH.
hóa tồn kho: Lập Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa theo Mẫu số C23-HD ban hành theo Thông tư 178.
d) Trong quá trình kiểm kê, trường hợp có chênh lệch giữa thực tế kiểm kê và sổ sách kế toán phải lập Biên bản thuyết minh cụ thể tên tài sản, công cụ, dụng cụ, ấn chỉ; số lượng, giá trị chênh lệch, xác định rõ nguyên nhân và biện pháp xử lý; hạch toán đầy đủ giá trị tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, vật tư phát hiện thừa, thiếu sau kiểm kê theo quy định tại Thông tư 178.
3.1. Đối chiếu, xác nhận công nợ phải thu, phải trả
b) Tại thời điểm ngày 31/12, BHXH tỉnh, các đơn vị thực hiện rà soát, đối chiếu, xác nhận chi tiết từng khoản công nợ (bao gồm nợ phải thu, nợ phải trả) với các đơn vị, cá nhân có liên quan. Việc đối chiếu, xác nhận công nợ phải lập thành văn bản, có xác nhận của các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ; công chức, viên chức.
d) Hạch toán đầy đủ các khoản công nợ vào sổ sách kế toán của đơn vị theo quy định.
Tổng hợp công nợ toàn tỉnh chi tiết theo từng nội dung, đối tượng tại Văn phòng BHXH tỉnh và BHXH các huyện trực thuộc, đóng kèm Báo cáo tài chính năm của đơn vị.
a) Đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động thực hiện chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; lãi chậm đóng (nếu có); số kinh phí 2% quỹ tiền lương, tiền công giữ lại tại đơn vị còn thừa phải nộp cơ quan BHXH.
quy định tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
số theo dõi chi tiết các khoản phải thu về tiền đóng BHXH, BHYT, hạch toán vào tài khoản ngoài bảng.
3.3. Đối chiếu, đôn đốc công nợ với các cơ sở khám, chữa bệnh; đơn vị; trường học:
thừa, thiếu so với số đã quyết toán tại Biên bản thanh, quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế - Mẫu số C82-HD ban hành kèm theo Thông tư 178.
đơn vị: Kinh phí CSSKBĐ được sử dụng trong năm (bao gồm cả số kinh phí trích trước cho năm sau); số kinh phí còn nợ kỳ trước; số kinh phí đã chuyển trong kỳ; số kinh phí còn phải chuyển kỳ này, lập Mẫu số C84b-HD “Thanh lý hợp đồng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên” ban hành kèm theo Thông tư 178. Việc xác định kinh phí, quyết toán kinh phí với nhà trường thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5281/BHXH-BC ngày 26/12/2013 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC.
BHXH tỉnh, BHXH huyện mở thêm 02 tài khoản để theo dõi, hạch toán số ngân sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT, BHTN như sau:
- Tài khoản 311884 - NSNN đóng, hỗ trợ đóng BHTN.
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT- BYT-BTC ngày 14/8/2009 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT, cụ thể:
- Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý, đơn vị tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thực thu từ học sinh, sinh viên và số tiền đề nghị NSNN hỗ trợ để BHXH Việt Nam tổng hợp gửi Bộ Tài chính chuyển kinh phí hỗ trợ.
Thực hiện đối chiếu, xác nhận công nợ với cơ quan tài chính theo năm tài chính (chi tiết năm trước, năm nay, năm sau - nếu có) về số tiền phải hỗ trợ, đã hỗ trợ, còn phải hỗ trợ.
Thực hiện theo quy định tại Tiết a, Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 96/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ BHTN.
Trường hợp cơ quan tài chính không thống nhất các đối tượng do ngân sách địa phương hỗ trợ, cơ quan BHXH tổng hợp chi tiết các đơn vị, loại đối tượng, số tiền ngân sách địa phương phải đóng (có xác nhận của Sở Tài chính địa phương), báo cáo về BHXH Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương.
Đối với số tiền ngân sách địa phương phải hỗ trợ đóng BHTN các năm trước nhưng chưa chuyên trả trong năm (Phân tích số tiền ngân sách địa phương còn phải đóng, hỗ trợ đóng BHTN của từng năm), yêu cầu cơ quan BHXH thực hiện đối chiếu với cơ quan tài chính để xử lý dứt điểm (có xác nhận hoặc Biên bản làm việc của cơ quan tài chính). Trường hợp không xử lý được có văn bản báo cáo về BHXH Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
- Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 3647/BTC-HCSN ngày 19/3/2013 của Bộ Tài chính về việc kinh phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi chưa được cấp thẻ, BHXH tỉnh thực hiện rà soát, tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi đi KCB nhưng chưa được cấp thẻ BHYT và chi phí KCB đã chi từ quỹ KCB BHYT cho đối tượng này gửi Sở Tài chính để làm căn cứ cấp bổ sung kinh phí (mức tối đa không vượt quá mệnh giá thẻ BHYT của đối tượng này theo quy định).
Căn cứ vào số tiền phải hoàn trả ngân sách địa phương theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, kết luận của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước về kết quả rà soát cấp trùng thẻ BHYT, BHXH tỉnh thực hiện nộp ngân sách địa phương theo đúng quy định. Trường hợp đến hết ngày 31/12 hàng năm BHXH tỉnh chưa hoàn trả ngân sách địa phương kinh phí cấp trùng thẻ BHYT hoặc mới hoàn trả một phần kinh phí cấp trùng thẻ BHYT, thực hiện hạch toán kế toán số kinh phí chưa hoàn trả ngân sách địa phương như sau:
Có TK 331- Các khoản phải trả (33188)
a) Đối với các khoản kinh phí XDCB đã được BHXH Việt Nam cấp tạm ứng từ các năm trước, yêu cầu đơn vị khẩn trương làm các thủ tục hoàn tạm ứng trước ngày 31/12. Trường hợp chưa hoàn ứng thì phải thuyết minh trong báo cáo tài chính năm của đơn vị.
b) Trường hợp các đơn vị có chênh lệch số liệu XDCB với số liệu của BHXH Việt Nam đang theo dõi, yêu cầu đơn vị kiểm tra, rà soát và phối hợp với BHXH Việt Nam để xử lý dứt điểm nguồn vốn XDCB.
Cuối năm, Phòng Kế hoạch - Tài chính chủ trì, các phòng, bộ phận nghiệp vụ thực hiện đối chiếu, thống nhất số liệu để khóa sổ và lập báo cáo quyết toán. Trường hợp có sự chênh lệch về số liệu khi phản ánh cùng một chỉ tiêu giữa các phòng/ bộ phận nghiệp vụ phải có thuyết minh và báo cáo lãnh đạo đơn vị để kịp thời giải quyết trước khi lập Báo cáo quyết toán, cụ thể như sau:
a) Đối chiếu số phải thu, số đã thu, số còn phải thu BHXH, BHYT, BHTN, lãi phạt do chậm đóng trên báo cáo nghiệp vụ của Phòng/bộ phận Thu với số liệu phát sinh trên các tài khoản ngoài bảng.
thừa trong năm và số thu trước cho năm sau.
d) Đối chiếu nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách thực hiện chính sách BHTN với cơ quan tài chính địa phương theo quy định (quy định tại Điểm b, Khoản 3.4 Mục 3, Phần II văn bản này).
Kế hoạch - Tài chính và Chế độ BHXH
khỏe (DS PHSK) sau ốm đau; DS PHSK sau thai sản; DS PHSK sau khi điều trị thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của các đơn vị sử dụng lao động.
Quyết định số 1764/QĐ-BHXH ngày 24/12/2012 của BHXH Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội.
4.3. Phòng/Bộ phận Kế hoạch - Tài chính và Giám định BHYT
b) Đối chiếu, thống nhất số liệu về kinh phí CSSKBĐ cho nhà trường, cơ quan, đơn vị.
Kế hoạch - Tài chính, Giám định BHYT, Thu
b) Các bộ phận thực hiện đối chiếu số thu để xác định quỹ KCB BHYT được sử dụng trong năm theo các nội dung quy định tại Phần III, Mục 1, Khoản 1.2, Điểm 1.2.1 - Thu BHYT trong năm (gồm các nội dung a, b, c, d, đ) tại văn bản này.
a) Thực hiện rà soát việc cấp thẻ BHYT tại đơn vị theo từng nhóm đối tượng để đảm bảo tính thống nhất của số liệu trong việc theo dõi, hạch toán: số thu BHYT, phân bổ quỹ KCB; số chi thù lao cho tổ chức cá nhân làm đại lý thu BHXH tự nguyện, thu BHYT của một số đối tượng (gồm: học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp, xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể)
5. BHXH tỉnh, các đơn vị thực hiện rà soát, đối chiếu việc kê khai, khấu trừ, nộp, quyết toán thuế: Thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) và các khoản nộp NSNN khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
Ngoài các nội dung đối chiếu công nợ phải thu, phải trả quy định tại Khoản 3.1, Mục 3, Phần II văn bản này, thực hiện đối chiếu các khoản sau:
b) Viện Khoa học BHXH thực hiện rà soát, đối chiếu, xác nhận công nợ của chủ nhiệm đề tài, đề án khoa học.
a) Ban Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện đối chiếu với BHXH tỉnh về số kinh phí được cấp; số đã giải ngân; số còn dư tại Kho bạc nhà nước; số kinh phí đã quyết toán; số kinh phí còn dư.
- Phối hợp với Ban Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đối chiếu số liệu chi tiết cho từng công trình XDCB đã được BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh phê duyệt quyết toán; kinh phí XDCB đã cấp cho BHXH tỉnh; kinh phí còn dư tại BHXH tỉnh;
c) Ban Đầu tư quỹ
Kế toán (01 bản) trước ngày 31/3 của năm kế tiếp.
Kế toán đối chiếu số liệu thu BHXH, BHYT; Ban Thực hiện chính sách BHYT phối hợp với Ban Tài chính - Kế toán đối chiếu số liệu về chi KCB BHYT; quỹ KCB được sử dụng, kết dư (bội chi) quỹ; chi phí vượt trần, vượt quỹ do nguyên nhân chủ quan, khách quan.
1. Quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN
1.1. Thu BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện: Quyết toán theo số thực thu của đối tượng tham gia trong năm.
1.2.1. Thu BHYT trong năm: Phản ánh số thu BHYT trong năm, gồm:
b) Số thu do tổ chức BHXH đóng: Quyết toán theo số ghi thu của người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp hàng tháng; từ năm 2015 bổ sung thêm đối tượng: Người mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
d) Số thu từ ngân sách Trung ương đóng, hỗ trợ quyết toán bằng số phải thu theo mệnh giá thẻ được sử dụng trong năm cho đối tượng: Học sinh, sinh viên thuộc ngân sách Trung ương; người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau; từ năm 2015 bổ sung thêm đối tượng: Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách nhà nước Việt Nam.
e) Số thu BHYT của người lao động và người sử dụng lao động tính theo mệnh giá thẻ được sử dụng năm trước nhưng chưa thu được chuyển sang năm nay: Quyết toán theo số đã thu được trong năm nay. Số thu này không dùng để tính quỹ KCB BHYT được sử dụng tại đơn vị mà chuyển về BHXH Việt Nam bổ sung quỹ Dự phòng KCB BHYT;
Quyết toán theo số đã thu được trong năm nay. Số thu này không dùng để tính quỹ KCB BHYT được sử dụng tại đơn vị mà chuyển về BHXH Việt Nam bổ sung quỹ Dự phòng KCB BHYT.
Là số thu của thẻ BHYT đã phát hành trong năm nhưng có giá trị sử dụng cho năm sau, gồm:
- Số tiền ngân sách địa phương phải hỗ trợ đóng của thẻ BHYT có giá trị sử dụng cho năm sau (gồm số tiền ngân sách địa phương đã chuyển và còn phải chuyển).
1.3. Thu BHTN
- Số thu từ ngân sách địa phương hỗ trợ: Quyết toán bằng số tiền ngân sách địa phương phải hỗ trợ. Số tiền ngân sách địa phương phải hỗ trợ bằng 50% số đã thu được của người lao động và người sử dụng lao động thuộc địa phương quản lý.
2. Quyết toán chi BHXH, BHTN, BHYT
Kế hoạch - Tài chính điều chỉnh số liệu chi BHXH, BHYT, BHTN (nếu có), đồng thời sao gửi Thông báo thẩm định quyết toán cho các phòng có liên quan để làm căn cứ điều chỉnh báo cáo nghiệp vụ đảm bảo số liệu thống nhất giữa các phòng.
BHXH tỉnh, BHXH huyện mở thêm 02 tài khoản để theo dõi, hạch toán số thu hồi chi sai BHXH, BHYT, BHTN như sau:
- Tài khoản 311822 - Phải thu số chi sai bảo hiểm năm nay.
a) Đối với số thu hồi chi sai các chế độ BHXH, BHTN, chi phí KCB BHYT phát sinh trong năm thực hiện giảm trừ vào số phát sinh chi BHXH, BHTN, chi phí KCB BHYT phát sinh trong năm.
BHXH tỉnh thực hiện giảm trừ số thanh toán với cơ sở KCB số kinh phí tương ứng với số chi phí KCB BHYT phải thu hồi do chi sai tại Điểm 4.1, Khoản 4, Mục G Biên bản thanh, quyết toán chi phí KCB BHYT (Mẫu số C82- HD).
c) Tổng hợp số tiền phải thu hồi chi sai, số đã thu hồi và số còn phải thu hồi đối với từng loại kinh phí theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Công văn số 5281/BHXH-BC ngày 26/12/2013. Hạch toán đầy đủ vào sổ sách kế toán số tiền phải thu hồi chi sai, số đã thu hồi và số còn phải thu hồi.
a) Tổng hợp đầy đủ tình hình tiếp nhận quyết định và giải quyết trợ cấp thất nghiệp từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Trung tâm giới thiệu việc làm chuyển đến, từ 01/01 đến 31/12 (gồm cả số người hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng và một lần) lập Mẫu số 34-CBH và 35-CBH ban hành kèm theo Quyết định số 1764/QĐ-BHXH ngày 24/12/2012.
tổng hợp số người, số tiền BHXH huyện đã chi trợ cấp theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg ngày 30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu báo cáo BHXH Việt Nam. Việc chi trợ cấp theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ theo quy định.
2.3. Quyết toán thu chi quỹ KCB BHYT
Quỹ KCB BHYT của BHXH tỉnh được sử dụng trong năm gồm:
2.3.2. Quỹ dự phòng KCB
a) Năm 2014
- Tiền sinh lời hàng năm từ hoạt động đầu tư tăng trưởng số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ BHYT;
- Số thu BHYT quy định tại Tiết e, g, Điểm 1.2.1, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III Văn bản này;
Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 134/2011/TT-BTC ngày 30/9/2011 của Bộ Tài chính;
- Phần kết quỹ định suất còn lại sau khi đã chuyển kinh phí kết dư quỹ định suất được sử dụng trong năm 2013 cho cơ sở KCB theo quy định của các cơ sở KCB năm 2013 áp dụng phương thức thanh toán theo định suất nhưng năm 2014 không áp dụng phương thức thanh toán theo định suất.
- Phần còn lại của 10% số thu BHYT của các đối tượng quy định tại Tiết a, b, c, d Điểm 1.2.1, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III văn bản này sau khi đã trích trừ chi phí quản lý BHYT, tối thiểu bằng 5% số thu BHYT;
- 80% số tiền chưa sử dụng hết tại BHXH tỉnh có số thu BHYT dành cho KCB lớn hơn chi KCB trong năm, thực hiện từ 01/01/2015 đến 31/12/2020.
- Số chi phí KCB BHYT đã được quyết toán các năm trước đã được thu hồi về quỹ BHYT theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
- Số tiền lãi phạt do chậm đóng BHYT theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 49 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều Luật Bảo hiểm y tế.
a) Chi phí KCB BHYT của người có thẻ BHYT do BHXH tỉnh phát hành được tổng hợp, quyết toán trong năm trong phạm vi quỹ KCB BHYT của tỉnh được sử dụng bao gồm:
- Chi phí KCB BHYT của người có thẻ BHYT do BHXH tỉnh phát hành, đi KCB tại các cơ sở KCB BHYT ngoài địa bàn tỉnh (theo thông báo của Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến phía Bắc);
- Số trích chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ);
- Chi KCB BHYT phát sinh năm trước chưa quyết toán được đưa vào quyết toán năm nay (phải có văn bản đồng ý được quyết toán của BHXH Việt Nam);
b) Kinh phí chuyển địa phương sử dụng từ số tiền chưa sử dụng hết tại BHXH tỉnh có số thu BHYT dành cho KCB lớn hơn chi KCB BHYT: Đưa vào quyết toán chi phí KCB trong năm nhưng không cân đối quỹ KCB BHYT của tỉnh trong năm (thực hiện từ 01/01/2015 đến 31/12/2020).
d) Đối với Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến phía Bắc và phía Nam (Trung tâm đa tuyến) thực hiện theo quy định tại Công văn số 3960/BHXH-BC ngày 04/10/2013 của BHXH Việt Nam hướng dẫn thanh quyết toán chi phí KCB BHYT đối với cơ sở KCB ban đầu do Trung tâm đa tuyến quản lý.
- BHXH tỉnh căn cứ vào số thu của các đối tượng được trích CSSKBĐ để thực hiện trích, quyết toán theo tỷ lệ quy định.
- Đối với thẻ BHYT của đối tượng HSSV do BHXH tỉnh khác phát hành thì tổng hợp, thông báo như đối với chi phí KCB đa tuyến.
số chi CSSKBĐ trước cho năm sau (chi trước BHYT cho năm sau) tương ứng với số thu trước BHYT cho năm sau của đối tượng học sinh, sinh viên và hạch toán vào sổ sách kế toán của đơn vị (TK 675 - Chi trước BHYT cho năm sau). Đầu năm sau, đơn vị kết chuyển, ghi tăng chi phí KCB BHYT năm nay từ số đã chi trước BHYT nêu trên.
- Đa tuyến đến là số chi phí KCB BHYT phát sinh trong năm của người có thẻ BHYT do BHXH tỉnh khác phát hành, điều trị tại các cơ sở KCB BHYT của tỉnh.
- Đa tuyến đi là chi phí KCB BHYT của người có thẻ BHYT do BHXH tỉnh phát hành, điều trị tại các cơ sở KCB BHYT ngoài địa bàn tỉnh phát sinh từ quý I đến hết quý IV đã được BHXH Việt Nam (Trung tâm đa tuyến phía Bắc) thông báo bằng văn bản.
bổ sung phần chênh lệch giữa chi phí đa tuyến đi quý IV năm trước và quý IV năm nay.
g) Đối với chi phí KCB BHYT vượt trần tuyến 2
BHXH tỉnh thẩm định tổng hợp chi phí KCB vượt trần tuyến 2 theo từng nguyên nhân khách quan theo hướng dẫn tại Công văn số 4449/BHXH-CSYT ngày 07/11/2013 của BHXH Việt Nam về việc báo cáo thẩm định nguyên nhân chi phí KCB vượt quỹ, vượt trần và hồ sơ biên bản thẩm định thuyết minh chi tiết từng nguyên nhân vượt trần tại cơ sở KCB, báo cáo BHXH Việt Nam để trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam, Bộ Y tế, Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo quy định.
- Số kết dư được để lại cơ sở KCB tối đa không quá 20% quỹ định suất. Trường hợp quỹ định suất bao gồm cả chi phí KCB BHYT tại tuyến xã thì đơn vị được giao ký hợp đồng KCB BHYT tại các Trạm y tế xã có trách nhiệm trích một phần kết dư cho các Trạm y tế tuyến xã theo số thẻ đăng ký tại từng Trạm y tế.
Đối với các cơ sở KCB BHYT năm 2013 áp dụng phương thức thanh toán theo định suất, có kết dư quỹ KCB BHYT, năm 2014 không tiếp tục áp dụng phương thức theo định suất mà chuyển sang phương thức thanh toán theo giá dịch vụ thì BHXH tỉnh chuyển phần kinh phí kết dư quỹ định suất được để lại cho cơ sở KCB theo quy định, phần kết dư quỹ KCB định suất còn lại BHXH tỉnh chuyển về BHXH Việt Nam để bổ sung quỹ dự phòng KCB BHYT.
Đề án thí điểm quân nhân tại ngũ tham gia BHYT (mã đối tượng QN, mã quyền lợi 9) thực hiện thanh quyết toán riêng với cơ sở KCB; đồng thời tổng hợp, thông báo đa tuyến riêng cho Trung tâm đa tuyến (bao gồm cả chi phí KCB BHYT của quân nhân tại ngũ phần do ngân sách Bộ Quốc phòng đảm bảo) theo hướng dẫn tại Công văn số 545/BHXH-CSYT ngày 01/02/2013 của BHXH Việt Nam về việc thực hiện Đề án thí điểm quân nhân tham gia BHYT, Công văn số 2983/BHXH-CSYT ngày 19/8/2014 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện đề án thí điểm CSSK quân nhân theo hình thức BHYT giai đoạn 2; không tổng hợp vào chi phí KCB BHYT đa tuyến đến của BHXH tỉnh.
Đề án thí điểm gửi BHXH Bộ Quốc phòng để chuyển trả BHXH Việt Nam kinh phí KCB BHYT của quân nhân tại ngũ.
2.3.4. Cân đối quỹ KCB BHYT tại tỉnh
Trong đó:
- Chi phí KCB BHYT được quyết toán tại tỉnh quy định tại Tiết a, Điểm 2.3.3, Khoản 2.3, Mục 2, Phần III nêu trên.
3.1. Một số nội dung chi quản lý bộ máy
- Quyết toán theo số tiền thực chi đã có chứng từ chi đảm bảo đúng quy định, hợp pháp, hợp lệ. BHXH Việt Nam phân bổ chi nội dung này bằng 4,8% dự toán thu BHXH tự nguyện, BHYT của một số đối tượng, trong đó: Đơn vị sử dụng 0,8% cho các hoạt động phối hợp tổ chức thực hiện: Sơ kết, tổng kết, tập huấn, đào tạo đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT của một số đối tượng; khen thưởng cho các đại lý làm tốt công tác thu BHXH tự nguyện, BHYT của một số đối tượng; chi cho công tác kiểm tra, giám sát đại lý thu; 4% chi thù lao cho cá nhân, tổ chức làm đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT của một số đối tượng.
- Trường hợp đơn vị đã chi đủ 4% thù lao cho đại lý thu mà còn dư dự toán đã được BHXH Việt Nam giao, đơn vị không được sử dụng cho mục đích khác, phải chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. BHXH Việt Nam sẽ trừ vào dự toán năm sau của đơn vị.
b) Chi thù lao cho tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ lập danh sách cấp thẻ và trả thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi mới phát sinh.
c) Chi lệ phí chi: Thực hiện theo đúng quy định, trong đó chi đủ thù lao làm đại lý cho cơ quan Bưu điện theo đúng hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
đ) BHXH tỉnh, huyện mở thêm tài khoản ngoài bảng để hạch toán chi phí chi thù lao cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT của một số đối tượng và lập danh sách cấp thẻ và trả thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi mới phát sinh như sau:
+ Tài khoản 0191 - Phải trả thù lao cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thu BHXH tự nguyện;
+ Tài khoản 0193 - Phải trả thù lao cho tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ lập danh sách cấp thẻ và trả thẻ cho trẻ em dưới 6 tuổi mới phát sinh.
- Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 019 - Phải trả thù lao cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thu và lập danh sách cấp thẻ và trả thẻ BHYT.
Bên Có: Phản ánh số tiền chi thù lao phải trả cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thu BHXH tự nguyện, thu BHYT của một số đối tượng và lập danh sách cấp thẻ và trả thẻ BHYT.
- Phương pháp hạch toán kế toán
Có TK 019 - Phải trả thù lao cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thu BHXH tự nguyện, thu BHYT của một số đối tượng và lập danh sách cấp thẻ và trả thẻ BHYT.
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Có TK 112- Tiền gửi
3.2. Hạch toán, tổng hợp vào Mục lục ngân sách nhà nước
tổng hợp các nội dung chi quản lý bộ máy tại đơn vị phải theo đúng hướng dẫn của BHXH việt Nam, đúng Mục lục NSNN. BHXH tỉnh, các đơn vị rà soát các khoản chi hạch toán không đúng vào Mục lục NSNN, các khoản chi không phát sinh đối với Ngành BHXH trước khi lập Báo cáo tài chính quý IV và điều chỉnh mục chi cho phù hợp.
cụ thể vào Báo cáo tài chính của đơn vị về văn bản quy định, nội dung chi, mức chi; tổng hợp quyết toán vào Mục lục NSNN.
- Kinh phí thực hiện đề tài, đề án khoa học được phân bổ và giao thực hiện của năm nào phải được quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó theo đúng quy định hiện hành. Đối với các đề tài, đề án thực hiện trong nhiều năm thì chủ nhiệm đề tài, dự án phải thực hiện quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi; kinh phí quyết toán hàng năm phải phù hợp với khối lượng công việc đã thực hiện. Khi kết thúc đề tài, đề án thì tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu thực hiện đến năm báo cáo.
- Cuối năm các đơn vị lập danh mục các đề tài đã bố trí kinh phí, tình hình thanh quyết toán trong năm (có thuyết minh chi tiết kèm theo) và đóng kèm Báo cáo quyết toán năm.
Kết thúc năm tài chính, đơn vị xác định kinh phí tiết kiệm được sử dụng trong năm theo quy định tại Điều 17 Quyết định số 1288/QĐ-BHXH.
Trường hợp sau khi sử dụng theo quy định mà còn dư kinh phí, các đơn vị chuyển về BHXH Việt Nam bổ sung vào các quỹ theo quy định (quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng phúc lợi của Ngành,
nguồn kinh phí
đơn vị thực hiện chậm. Trên cơ sở thực hiện dự toán thu, chi hoạt động trong năm, BHXH tỉnh, các đơn vị xác định kinh phí thực hiện nhiệm vụ đã giao trong năm nhưng chưa thực hiện, các khoản chi đã chi tạm ứng nhưng chưa đủ điều kiện thanh, quyết toán trong năm phải chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng và tổng hợp, thuyết minh chi tiết từng nội dung chi, số kinh phí chưa thực hiện, nguyên nhân báo cáo bằng văn bản về BHXH Việt Nam trước ngày 31/01 năm sau để xem xét.
c) Các nội dung chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm nay phải được sử dụng đúng nội dung đã thuyết minh chuyển nguồn, không được sử dụng cho nội dung khác, kinh phí không sử dụng hoặc sử dụng không hết được trừ vào kinh phí cấp hoặc dự toán năm sau của đơn vị.
Các đơn vị không thực hiện tổng hợp nguồn kinh phí, số kinh phí đã chi từ nguồn kinh phí ứng trước dự toán năm sau vào quyết toán trong năm (Tài khoản 4612, 6612).
- BHXH tỉnh, BHXH huyện mở thêm 02 tài khoản cấp 3 để theo dõi, hạch toán nguồn kinh phí hoạt động và kinh phí chi hoạt động cấp trước cho năm sau:
+ Tài khoản 6613 - Chi hoạt động năm sau, tài khoản này phản ánh các khoản chi hoạt động trước cho năm sau.
+Tài khoản 34112 - Kinh phí hoạt động năm nay, tài khoản này phản ánh nguồn kinh phí hoạt động cấp cho cấp dưới năm nay.
b) Hướng dẫn hạch toán
+ Khi nhận được kinh phí chi QLBM do cấp trên cấp ứng trước dự toán năm sau, thực hiện hạch toán:
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động (4613)
Nợ TK 34113
+ Khi thực hiện chi các nội dung từ nguồn kinh phí chi QLBM được ứng trước, thực hiện hạch toán:
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 331 - Phải trả
+ Kết chuyển nguồn kinh phí chi QLBM được cấp ứng trước vào nguồn kinh phí chi QLBM năm nay.
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động (4612)
Nợ TK 34112
+ Kết chuyển các khoản chi QLBM đã chi từ nguồn kinh phí chi QLBM ứng trước vào chi QLBM năm nay.
Có TK 661 - Chi hoạt động (6613)
4.1. Quản lý tài sản cố định
a) Tính hao mòn tài sản cố định (TSCĐ)
định vô hình, cụ thể:
hóa sổ kế toán. Tất cả TSCĐ tăng trong năm đến ngày 31/12 của năm (do mua sắm, được tiếp nhận, đầu tư XDCB hoàn thành đưa vào sử dụng từ tháng 01 đến tháng 12) đến ngày 31/12 của năm đó đều phải tính và hạch toán hao mòn TSCĐ theo chế độ quy định.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, việc tính hao mòn TSCĐ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2014.
Hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/11/2006 của Chính phủ về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Trường hợp đơn vị chưa hạch toán hoặc hạch toán chưa đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì phải thuyết minh rõ nguyên nhân.
sổ kế toán. Trường hợp có sự chênh lệch, báo cáo BHXH Việt Nam để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và của BHXH Việt Nam. Đối với nguồn kinh phí XDCB được sử dụng và quyết toán trong năm, yêu cầu các đơn vị hạch toán tăng TSCĐ và giảm nguồn vốn đầu tư XDCB bằng đúng giá trị công trình được phê duyệt quyết toán (không làm tròn số). Trường hợp chi phí thực tế xây dựng công trình thấp hơn giá trị công trình được phê duyệt phải báo cáo về BHXH Việt Nam.
đơn vị thực hiện ghi sổ và hạch toán kế toán tài sản cố định kể từ ngày có Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ hạch toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B;
Khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, đơn vị thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được duyệt.
BHXH tỉnh, các đơn vị căn cứ vào kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán và kết luận kiểm tra của BHXH Việt Nam, thực hiện xử lý dứt điểm các khoản phải thu nộp NSNN; thu hoàn quỹ BHXH, BHYT; các khoản thu hồi của cá nhân, NSNN (nếu có) và các khoản phải điều chỉnh quyết toán, thuyết minh rõ nội dung, số tiền (đã thực hiện, chưa thực hiện) của từng kết luận và kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán và của BHXH Việt Nam trong Báo cáo quyết toán. Đối với những đơn vị chưa thực hiện kết luận, kiến nghị qua thanh tra, kiểm toán các năm trước, đề nghị xử lý dứt điểm, báo cáo bằng văn bản về BHXH Việt Nam trước ngày 31/12 hàng năm.
Hàng năm, BHXH tỉnh, các đơn vị tự kiểm tra tài chính, kế toán theo hướng dẫn tại Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Báo cáo kết quả thực hiện cùng với báo cáo kết quả kiểm tra công tác quản lý tài chính theo hướng dẫn tại Công văn số 2316/BHXH-BC ngày 18/6/2012 của BHXH Việt Nam về tăng cường công tác tài chính, kế toán.
1. BHXH tỉnh, các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi; tình hình kinh phí, quyết toán kinh phí trong năm của đơn vị, thực hiện chỉnh lý quyết toán các nội dung sau:
- Hạch toán chi các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán;
thẩm quyền quyết định cho chi tiếp vào niên độ ngân sách năm trước;
2. Thời gian chỉnh lý quyết toán trong năm của các đơn vị được thực hiện đến hết 31/01 năm sau.
1. Tổ chức thẩm định, xét duyệt quyết toán
thẩm định, xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm. Tại Biên bản xét duyệt quyết toán yêu cầu thuyết minh rõ số liệu chênh lệch quyết toán thu, chi các quỹ (nếu có); thuyết minh, phân tích các khoản công nợ phải thu, phải trả.
- BHXH Việt Nam tổ chức xét duyệt quyết toán đối với Văn phòng BHXH Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam và thẩm định quyết toán đối với BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân và Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (kế hoạch thẩm định, xét duyệt quyết toán hàng năm sẽ thông báo bằng văn bản)
Sau khi lập Báo cáo quyết toán năm, BHXH tỉnh, các đơn vị lập các mẫu biểu thẩm định quyết toán tài chính theo hướng dẫn hàng năm của BHXH Việt Nam cùng với Báo cáo tài chính năm để BHXH Việt Nam thẩm định số liệu quyết toán năm cho đơn vị.
1. Báo cáo tài chính phải được lập đầy đủ các mẫu báo cáo theo quy định tại Thông tư 178 và các mẫu biểu báo cáo nghiệp vụ quy định tại các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Báo cáo quyết toán phải đánh số trang, lập danh mục và in thống nhất trên cùng khổ giấy theo quy định tại Văn bản số 2735/BHXH-BC ngày 12/7/2012 của BHXH Việt Nam về thực hiện lập, nộp Báo cáo tài chính quý, năm.
- BHXH các tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam nộp Báo cáo quyết toán quý, năm về BHXH Việt Nam theo quy định tại Thông tư 178.
VIII. Tổ chức thực hiện
- Tổng hợp, rà soát số liệu theo chức năng, nhiệm vụ phục vụ công tác thẩm định, xét duyệt quyết toán theo quy định;
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng các quy định về thẩm định, xét duyệt và thông báo quyết toán năm; tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết toán năm đúng thời hạn quy định;
- Thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điều chỉnh số hiệu, sổ kế toán, xuất toán, thu hồi kinh phí theo đúng chế độ và thời gian quy định.
- Hướng dẫn các đơn vị BHXH cấp huyện thực hiện đúng các quy định về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm; đồng thời tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết toán năm đúng thời hạn quy định;
3. BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam
- Tổng hợp số liệu phục vụ công tác thẩm định, xét duyệt quyết toán đảm bảo chính xác, đúng thời gian quy định;
- Khi nhận được thông báo thẩm định, xét duyệt quyết toán, thông báo điều chỉnh quyết toán năm của BHXH Việt Nam, trong phạm vi 10 ngày làm việc phải thực hiện xong những kiến nghị, điều chỉnh báo cáo quyết toán theo quy định.
thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng BHXH Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện theo đúng hướng dẫn tại văn bản này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về BHXH Việt Nam để xem xét, giải quyết./.
- Như trên;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các Tổ chức giúp việc TGĐ;
- Website BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, TCKT (40 bản).
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đình Khương
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH/TP….
-------
Phụ lục số: 01
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THU BHXH TỰ NGUYỆN, BHYT CỦA MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG
NĂM 201….
(Ban hành kèm theo Công văn số 5038/BHXH-TCKT ngày 18/12/2014 của BHXH Việt Nam)
Đơn vị tính: Đồng
STT | CHỈ TIÊU | Mã số | SỐ TIỀN | GHI CHÚ | |||||||||||||||||||||||||
A | B | C | 1 | 2 | |||||||||||||||||||||||||
I |
01 |
1 |
02 |
2 |
03 |
|
04 |
|
05 |
|
06 |
|
07 |
II |
08 |
1 |
09 |
2 |
10 |
|
11 |
|
12 |
| - Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, LN, NN và DN | 13 |
|
14 |
Ghi chú (*): số thu BHYT của một số đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 134/TT-BTC ngày 30/9/2011 của Bộ Tài chính, không bao gồm thu tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
|
|
| …..,ngày…. tháng…. năm…… |
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH/TP….
-------
Phụ lục số: 02
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CHI THÙ LAO ĐẠI LÝ THU BHXH TỰ NGUYỆN, BHYT CỦA MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG
NĂM 201….
(Ban hành kèm theo Công văn số 5038/BHXH-TCKT ngày 18/12/2014 của BHXH Việt Nam)
Đơn vị tính: Đồng
STT | CHỈ TIÊU | Mã số | SỐ TIỀN | GHI CHÚ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
A | B | C | 1 | 2 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I |
01 |
1 |
02 |
2 |
03 |
II |
04 |
1 |
05 |
2 |
06 |
|
07 |
|
08 |
|
09 |
|
10 |
|
11 |
|
12 |
3 |
13 |
|
14 |
|
15 |
4 |
16 |
III |
17 |
|
18 |
|
19 |
IV |
20 |
1 |
21 |
2 |
22 |
3 |
23 |
Ghi chú: (*) số thu BHYT của một số đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 134/TT-BTC ngày 30/9/2011 của Bộ Tài chính, không bao gồm số thu tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
|
|
| …..,ngày…. tháng…. năm…… |
File gốc của Công văn 5038/BHXH-TCKT năm 2014 hướng dẫn khóa sổ, lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5038/BHXH-TCKT năm 2014 hướng dẫn khóa sổ, lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số hiệu | 5038/BHXH-TCKT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Đình Khương |
Ngày ban hành | 2014-12-18 |
Ngày hiệu lực | 2014-12-18 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |