Bên A và bên B thỏa thuận và nhất trí ký kết Hợp đồng này theo các điều khoản và điều kiệu dưới đây: 1. “Bưu điện huyện” là Bưu điện quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Bưu điện huyện trực thuộc Bưu điện tỉnh. 3. “Người hưởng” là người được hưởng lương hưu và các trợ cấp BHXH theo quy định của Luật BHXH. 5. “Điểm chi trả” là nơi thực hiện chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng gồm: Bưu cục, Điểm bưu điện - văn hóa xã, và các điểm khác do Bưu điện thuê hoặc mượn để thực hiện việc quản lý, chi trả tiền lương hưu và chế độ BHXH hàng tháng cho người hưởng. ĐIỀU 2: NỘI DUNG DỊCH VỤ CUNG CẤP 1. Tổ chức chi trả số tiền lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng theo Danh sách do cơ quan BHXH cung cấp. a) Quản lý người hưởng nhận các chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt. c) Báo giảm người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng kịp thời đối với các trường hợp theo theo thỏa thuận trong Hợp đồng này. ĐIỀU 3: PHẠM VI HỢP ĐỒNG ĐIỀU 4: YÊU CẦU VỀ DỊCH VỤ CUNG CẤP 1. Tổ chức mạng lưới chi trả, quản lý người hưởng đến tận xã, phường, thị trấn, phù hợp với điều kiện của từng địa phương nhưng cự ly không xa hơn các điểm chi trả trước đây do cơ quan BHXH thực hiện. 3. Đảm bảo đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác chi trả có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực và kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ. 5. Thực hiện quy trình chi trả, thanh quyết toán số tiền đã trả, quản lý người hưởng theo đúng quy định của BHXH Việt Nam, Hợp đồng đã ký giữa BHXH Việt Nam và TCT Bưu điện Việt Nam và quy định của Hợp đồng này. 7. Phải thu hồi hoặc bồi hoàn ngay cho người hưởng hoặc cơ quan BHXH trong các trường hợp: Nếu để xảy ra mất tiền trong quá trình tổ chức thực hiện chi trả dù bất kỳ trường hợp nào do nguyên nhân khách quan hay chủ quan; chi trả không đúng người hưởng, không đúng thời gian quy định, không đúng số tiền theo Danh sách chi trả do cơ quan BHXH chuyển sang hoặc qua công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có trách nhiệm phát hiện ra chi trả không đúng; không quản lý chặt chẽ người hưởng, báo giảm người hưởng không kịp thời. ĐIỀU 5: QUY TRÌNH CHI TRẢ LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP BHXH HÀNG THÁNG 1. Bưu điện huyện căn cứ vào địa bàn chi trả của từng xã, phường, thị trấn và hướng dẫn của BHXH huyện để lập Bảng đăng ký các tổ chi trả chuyên BHXH huyện. Khi có thay đổi liên quan đến tổ chi trả phải báo kịp thời cho BHXH huyện bằng văn bản. 3. Bưu điện huyện căn cứ vào Danh sách chi trả các chế độ BHXH hàng tháng mẫu C72a-HD (hoặc C72C-HD), C72b-HD và Danh sách người hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (Mẫu số 37-CBH) để lập Giấy đề nghị tạm ứng chi trả chế độ BHXH theo mẫu số C73-HD, gửi BHXH huyện để tạm ứng tiền chi trả kịp thời, đầy đủ cho người hưởng, thời gian trước 04 ngày chi trả. 5. Bưu điện huyện có trách nhiệm chuyển tiền, Danh sách chi trả do BHXH huyện chuyển sang đến các điểm chi trả để chi trả cho người hưởng đúng thời gian quy định, đúng đối tượng, đúng số tiền và phải đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá trình vận chuyển, chi trả. Đối với trường hợp người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng là người cô đơn, ốm đau, bệnh tật không có khả năng đi đến nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tại điểm chi trả và cũng không có khả năng đi làm thủ tục ủy quyền cho người khác lĩnh thay thì cán bộ Bưu điện huyện phải chi trả tận nơi cư trú. 8. Bưu điện huyện tổng hợp thanh toán chi trả các chế độ BHXH của toàn huyện (mẫu C74-HD) đối chiếu với Danh sách chi trả đã có ký nhận của người hưởng (C72a-HD, C72b-HD, C72c-HD, 32-CBH, 37-CBH và thực hiện quyết toán số tiền chi trả với BHXH huyện trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt chi trả. 10. Trường hợp BHXH tỉnh chuyển kinh phí cho Bưu điện tỉnh để chuyển Bưu điện huyện thực hiện chi trả thực hiện như sau: - Bưu điện tỉnh: Căn cứ biểu Tổng hợp kinh phí chi trả các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 2-CBH) do BHXH tỉnh gửi đến, lập Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu C73-HD) gửi BHXH tỉnh để chuyển kinh phí, khi nhận được tiền, Bưu điện tỉnh thông báo bằng văn bản cho BHXH tỉnh biết; chuyển tiền cho Bưu điện huyện kịp thời để tổ chức chi trả cho người hưởng đầy đủ, đúng lịch chi trả. ĐIỀU 6: NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG CỦA BƯU ĐIỆN 1. Hàng tháng, tại các điểm chi trả phải niêm yết công khai danh sách người hưởng tăng, giảm để thông báo cho người hưởng biết. 3. Trường hợp người hưởng thay đổi nơi lĩnh chế độ BHXH hàng tháng từ huyện này sang huyện khác trong địa bàn tỉnh: Cán bộ, nhân viên chi trả tiếp nhận Giấy thay đổi phương thức nhận lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số 20-CBH) của người hưởng, chuyển Bưu điện huyện để chuyển BHXH huyện. Bưu điện huyện phải gửi Giấy đề nghị mẫu 20-CBH đến BHXH huyện trước ngày 20 hàng tháng. 4. Xây dựng các biện pháp để quản lý chặt chẽ người hưởng chế độ BHXH hàng tháng trên địa bàn (bao gồm người hưởng nhận bằng tiền mặt và người hưởng nhận qua tài khoản cá nhân), gồm các trường hợp: Người hưởng chết; người hưởng 6 tháng liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH; người hưởng chuyển tổ chi trả trong cùng xã; người hưởng lĩnh chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng tài khoản cá nhân và ngược lại; người hưởng xuất cảnh trái phép; người hưởng bị tòa án tuyên bố mất tích. - Hàng tháng, BHXH huyện chuyển Danh sách báo tăng hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 11-CBH); Danh sách điều chỉnh hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 12-CBH); Danh sách báo giảm hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 13-CBH) của người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH cho Bưu điện huyện để theo dõi, quản lý người hưởng. 6. Bưu điện huyện có trách nhiệm thu hồi kịp thời các khoản tiền chi sai, chi vượt cho người hưởng do Bưu điện báo giảm chậm theo quy định, nộp trả BHXH huyện trong thời gian hai (02) ngày kể từ ngày phát hiện ra. Trường hợp không thu hồi được, cơ quan bưu điện phải hoàn trả số tiền trên về quỹ BHXH. 8. BHXH huyện chuyển các mẫu, biểu theo quy định cho Bưu điện huyện để cung cấp miễn phí cho người hưởng khi có nhu cầu. 10. Bưu điện huyện phối hợp với BHXH huyện để xác minh về những thông tin liên quan đến người hưởng khi có yêu cầu của cơ quan BHXH. Trong quá trình chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng, nếu Bưu điện huyện phát hiện có dấu hiệu gian lận phải báo cáo ngay cho cơ quan BHXH để kịp thời xử lý. ĐIỀU 7: PHÍ DỊCH VỤ Phí chi trả và quản lý người hưởng do Bưu điện trực tiếp chi trả là [--] % trên tổng số tiền Bưu điện tỉnh đã thực chi trả cho người hưởng. 3. Nội dung chi phí dịch vụ gồm: - Chi phí vận chuyển tiền và lực lượng bảo vệ trong quá trình chuyển tiền đến các điểm chi trả tại xã, phường, thị trấn; - Phí đổi tiền rách, phí gửi tiền qua đêm tại các ngân hàng (nếu có). 4. Trình tự thực hiện: b) Căn cứ vào số tiền đã chi trả trên mẫu C74-HD do Bưu điện huyện chuyển lên, Bưu điện tỉnh lập bảng tổng hợp số tiền đã chi trả của toàn tỉnh có chi tiết theo từng huyện, tính toán chi phí quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng gửi BHXH tỉnh kèm theo văn bản đề nghị thanh toán chi phí. ĐIỀU 8: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH 2. Đảm bảo Bưu điện tỉnh và các đơn vị trực thuộc có đủ khả năng tổ chức, cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện nội dung dịch vụ cung ứng tại Hợp đồng này theo yêu cầu của cơ quan BHXH. 4. Bưu điện tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện đối với việc tổ chức chi trả và quản lý người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng theo đúng quy định của cơ quan BHXH và thỏa thuận tại Hợp đồng này. Kế hoạch, giải pháp gửi BHXH tỉnh để phối hợp quản lý người hưởng, giám sát việc thực hiện của cơ quan bưu điện. 7. Bưu điện tỉnh chịu trách nhiệm khi đơn vị, cá nhân thuộc Bưu điện các cấp để xảy ra mất tiền trong khi chi trả dù bất kỳ trường hợp nào do nguyên nhân chủ quan hay khách quan, chi trả không đúng người hưởng, không đúng thời gian quy định, không đúng số tiền theo danh sách chi trả do cơ quan BHXH chuyển sang hoặc qua công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có trách nhiệm phát hiện ra chi trả không đúng, quản lý người hưởng không chặt chẽ dẫn đến báo giảm chậm phải thu hồi, bồi hoàn cho người hưởng hoặc cơ quan BHXH. Đồng thời, thông báo kịp thời cho cơ quan BHXH và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam biết để phối hợp giải quyết, không để xảy ra khiếu kiện, gây khó khăn cho người hưởng. Cụ thể: b) Lãi suất được tính bằng lãi suất BHXH Việt Nam cho các Ngân hàng thương mại Nhà nước vay tại thời điểm xác định bồi hoàn. 9. Ngoài lệ phí do cơ quan BHXH chi trả theo Hợp đồng đã ký, không được thu thêm bất kỳ một khoản lệ phí nào của người hưởng. ĐIỀU 9: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BHXH TỈNH 2. Chỉ đạo Bưu điện tỉnh xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể, chi tiết để quản lý người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam. 3. Phối hợp với Bưu điện tỉnh tổ chức tập huấn về nghiệp vụ chi trả, quản lý người hưởng cho đội ngũ cán bộ Bưu điện. 5. Hướng dẫn BHXH các huyện chuyển danh sách chi trả các chế độ BHXH và chuyển tiền cho Bưu điện huyện đúng thời gian quy định. 7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những Điều, Khoản trong Hợp đồng này và các quy định của pháp luật. 1. Bưu điện tỉnh và BHXH tỉnh phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện việc quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH hàng tháng qua hệ thống Bưu điện theo đúng quy định của BHXH Việt Nam, Hợp đồng Dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH đã ký giữa Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các quy định của Hợp đồng này. 3. Ngày bắt đầu tổ chức chi trả cho người hưởng, ngày chuyển tiền, ngày quyết toán cụ thể của các địa bàn theo quy định của cơ quan BHXH được nêu trong Phụ lục chi tiết kèm theo Hợp đồng này. 1. Các trường hợp bất khả kháng b) Chiến tranh, khủng bố. 2. Khi xảy ra các trường hợp bất khả kháng nêu tại Khoản 1 Điều này có tổn thất về tiền để chi trả cho người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng, cơ quan bưu điện và cơ quan BHXH thực hiện các bước sau: - Giám đốc Bưu điện huyện chủ động phối hợp ngay với các cơ quan chức năng lập biên bản hiện trạng nơi xảy ra vụ việc, chỉ đạo các bộ phận có liên quan thuyết minh, xem xét, giải trình, lập biên bản kèm theo hồ sơ tổn thất báo cáo Bưu điện tỉnh, BHXH tỉnh và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam. ĐIỀU 12: CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG 1. Xảy ra sự kiện bất khả kháng kéo dài. ĐIỀU 11: CÁC CAM KẾT CHUNG 2. Mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng sẽ được các bên giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải trên tinh thần hợp tác. ĐIỀU 13: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 2. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày tháng năm . Hợp đồng được tự động gia hạn trong trường hợp hai bên thỏa thuận để tiếp tục thực hiện không phải ký lại Hợp đồng mới. 4. Tất cả các thông báo, trao đổi giữa các bên theo Hợp đồng phải được lập thành văn bản và gửi đến bên kia theo địa chỉ nêu trên bằng công văn, thư điện tử hoặc Fax. 6. Hợp đồng này được lập thành [--] bản gốc bằng tiếng Việt có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ [--] bản.
Từ khóa:
Công văn 3706/BHXH-TCKT, Công văn số 3706/BHXH-TCKT, Công văn 3706/BHXH-TCKT của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Công văn số 3706/BHXH-TCKT của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Công văn 3706 BHXH TCKT của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 3706/BHXH-TCKT
File gốc của Công văn 3706/BHXH-TCKT năm 2015 về hướng dẫn thực hiện Điều 3 Quyết định 919/QĐ-BHXH do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3706/BHXH-TCKT năm 2015 về hướng dẫn thực hiện Điều 3 Quyết định 919/QĐ-BHXH do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- File PDF đang được cập nhật - File Word Tiếng Việt đang được cập nhật
Cơ quan ban hành |
Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số hiệu |
3706/BHXH-TCKT |
Loại văn bản |
Công văn |
Người ký |
Nguyễn Đình Khương |
Ngày ban hành |
2015-09-28 |
Ngày hiệu lực |
2015-09-28 |
Lĩnh vực |
Bảo hiểm |
Tình trạng |
Hết hiệu lực |
|