Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở y tế, đơn vị, tổ chức và cá nhân có tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.
2. Giá dịch vụ ngày giường bệnh quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
4. Bổ sung ghi chú của một số dịch vụ kỹ thuật đã được Bộ Y tế xếp tương đương tại các Quyết định của Bộ Y tế tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư này được xây dựng trên cơ sở chi phí trực tiếp và tiền lương để bảo đảm cho việc khám bệnh, chăm sóc, điều trị người bệnh và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế; cụ thể như sau:
a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm, chiếu, văn phòng phẩm, găng tay, bông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác khám bệnh;
c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ cần thiết khác trong quá trình khám bệnh.
a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu; văn phòng phẩm; găng tay sử dụng trong thăm khám, tiêm, truyền, bông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác chăm sóc và điều trị hằng ngày (kể cả các chi phí để thay băng vết thương hoặc vết mổ đối với người bệnh nội trú, trừ các trường hợp được thanh toán ngoài mức giá ngày giường bệnh quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 7 Thông tư này); điện cực, cáp điện tim, băng đo huyết áp, dây cáp SPO2 trong quá trình sử dụng máy theo dõi bệnh nhân đối với giường hồi sức cấp cứu, hồi sức tích cực.
b) Các chi phí quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này phục vụ việc chăm sóc và điều trị người bệnh theo yêu cầu chuyên môn.
a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm, chiếu, đồ vải; văn phòng phẩm; thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế sử dụng trong quá trình thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế;
4. Chi phí tiền lương tính trong giá khám bệnh, ngày giường bệnh và các dịch vụ kỹ thuật y tế, gồm:
5. Chi phí tiền lương trong giá dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này không bao gồm các khoản chi theo chế độ do ngân sách nhà nước bảo đảm quy định tại các văn bản sau đây:
Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A11 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Khoa A11 Viện Y học cổ truyền Quân đội (sau đây gọi tắt là Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg) và Quyết định số 20/2015/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg;
Điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 24 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
2. Phòng khám Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố không trực thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố: áp dụng mức giá khám bệnh của bệnh viện hạng II.
4. Đối với phòng khám đa khoa khu vực:
khoản 12 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV;
5. Trạm y tế xã, phường, thị trấn, trạm y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học, trạm y tế kết hợp quân dân y:
b) Đối với các trạm y tế được Sở Y tế quyết định có giường lưu: được áp dụng mức giá bằng 50% mức giá ngày giường nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 ngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã thanh toán tiền giường lưu tại trạm y tế tuyến xã.
điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
1. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh tại khoa khám bệnh sau đó được chỉ định vào điều trị nội trú theo yêu cầu chuyên môn thì việc thanh toán tiền khám bệnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh nhưng đến khám và vào điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng theo yêu cầu chuyên môn thì không thanh toán tiền khám bệnh.
3. Trong cùng một lần đến khám bệnh tại cùng một cơ sở y tế (có thể trong cùng một ngày hoặc do điều kiện khách quan hoặc yêu cầu chuyên môn nên chưa hoàn thành được quá trình khám bệnh trong ngày đầu tiên, phải tiếp tục khám trong ngày tiếp theo), người bệnh sau khi khám một chuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần khám thứ 02 trở đi chỉ tính 30% mức giá của 01 lần khám bệnh và mức thanh toán tối đa chi phí khám bệnh của người đó không quá 02 lần mức giá của 01 lần khám bệnh.
5. Người bệnh đến khám bệnh tại phòng khám đa khoa khu vực sau đó được chuyển lên khám bệnh tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế tuyến huyện thì lần khám này được coi là một lần khám bệnh mới.
a) Số ngày điều trị nội trú bằng ngày ra viện trừ (-) ngày vào viện cộng (+) 1: áp dụng đối với các trường hợp:
- Người bệnh đã được điều trị tại tuyến trên qua giai đoạn cấp cứu nhưng vẫn cần tiếp tục điều trị nội trú được chuyển về tuyến dưới hoặc sang cơ sở y tế khác;
c) Riêng trường hợp người bệnh vào viện và ra viện trong cùng một ngày (hoặc vào viện ngày hôm trước, ra ngày hôm sau) có thời gian điều trị trên 04 giờ đến dưới 24 giờ thì được tính là 01 ngày điều trị. Trường hợp người bệnh vào khoa cấp cứu, không qua khoa khám bệnh, có thời gian cấp cứu, điều trị từ 04 giờ trở xuống (kể cả trường hợp ra viện, vào viện hoặc chuyển viện, tử vong) được thanh toán tiền khám bệnh, tiền thuốc, vật tư y tế và các dịch vụ kỹ thuật, không thanh toán tiền ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu.
2. Trường hợp trong cùng một ngày người bệnh chuyển 02 khoa thì mỗi khoa chỉ được tính 1/2 ngày. Trường hợp trong cùng một ngày người bệnh chuyển từ 3 khoa trở lên thì giá ngày giường bệnh hôm đó được tính bằng trung bình cộng tiền ngày giường tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ có mức giá tiền giường cao nhất và tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ có mức giá tiền giường thấp nhất.
4. Giá ngày giường bệnh được tính cho 01 người/01 giường. Trường hợp ở cùng một thời điểm phải nằm ghép 02 người/01 giường thì chỉ được thanh toán 1/2 mức giá, trường hợp nằm ghép từ 03 người trở lên thì chỉ được thanh toán 1/3 mức giá ngày giường điều trị tương ứng.
a) Đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Hồi sức tích cực, khoa hoặc trung tâm chống độc, khoa Hồi sức tích cực - chống độc và các khoa, trung tâm này có đầy đủ các điều kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc (sau đây gọi tắt là Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT).
6. Đối với các khoa điều trị lâm sàng có giường hồi sức cấp cứu (ví dụ khoa Nhi có giường hồi sức cấp cứu nhi, các khoa sơ sinh hoặc chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng): được áp dụng giá ngày giường hồi sức cấp cứu quy định tại dịch vụ số 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ: Tại Bệnh viện A được phê duyệt thực hiện phẫu thuật loại đặc biệt: Nếu Bệnh viện được xếp hạng III thì được áp dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại I của bệnh viện hạng III; nếu Bệnh viện được xếp hạng IV hoặc chưa xếp hạng thì được áp dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại I của bệnh viện hạng IV.
9. Các phẫu thuật được Bộ Y tế xếp tương đương với một phẫu thuật quy định tại Thông tư này nhưng có phân loại phẫu thuật khác nhau theo từng chuyên khoa tại Thông tư số 50 thì áp dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng theo phân loại của phẫu thuật đó đã quy định tại Thông tư số 50.
11. Đối với các bệnh viện y học cổ truyền hạng I trực thuộc Bộ Y tế: giá ngày giường bệnh áp dụng theo các khoa tương ứng với các loại giường của bệnh viện hạng I, không áp dụng giá của các bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
a) Giường Hồi sức tích cực (ICU): theo quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Người bệnh điều trị tại các khoa ung thư, nhi: áp dụng giá ngày giường nội khoa loại 1;
đ) Người bệnh điều trị tại các khoa còn lại: áp dụng giá ngày giường nội khoa loại 3.
14. Chỉ trong trường hợp quá tải, cơ sở y tế mới được kê thêm giường bệnh ngoài số giường kế hoạch được giao để phục vụ người bệnh và được tổng hợp để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 16 Điều này.
16. Việc thanh, quyết toán tiền ngày giường bệnh hàng quý giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở y tế thực hiện như sau:
b) Trường hợp cơ sở y tế có số giường thực tế sử dụng trong quý thấp hơn hoặc bằng 120% số giường kế hoạch được giao: thanh toán 100% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá quy định.
- Xác định tỷ lệ sử dụng giường thực tế hàng quý (sau đây gọi tắt là tỷ lệ sử dụng giường bệnh), bằng (=) số giường thực tế sử dụng của quý chia (:) cho số giường thực tế sử dụng năm 2015 (năm trước khi thông tuyến) nhân (X) với 100%. Trường hợp tỷ lệ sử dụng giường thực tế theo cách tính nêu trên:
+ Lớn hơn 130% đến 140%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 97% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá quy định;
+ Lớn hơn 150%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 90% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá quy định.
đ) Trường hợp cơ sở y tế đưa công trình, hạng mục cải tạo, mở rộng, nâng cấp hoặc xây dựng mới vào sử dụng nhưng chưa được cấp có thẩm quyền giao tăng giường bệnh thì Sở Y tế và cơ quan bảo hiểm xã hội thống nhất số giường bệnh tăng thêm của khu vực này được cộng (+) vào số giường kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền giao trước đó để thực hiện thanh toán theo quy định tại khoản này.
1. Các dịch vụ kỹ thuật y tế được áp dụng theo thứ tự như sau:
b) Các dịch vụ kỹ thuật chưa được quy định mức giá tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này nhưng đã được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện: áp dụng theo mức giá của các dịch vụ được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện.
2. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 69 của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ kỹ thuật còn lại khác (trừ các dịch vụ đã được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện) chưa được quy định mức giá: cơ sở y tế xây dựng định mức, phương án giá, đề xuất mức giá và báo cáo Bộ Y tế để xem xét, quy định mức giá.
4. Trường hợp thực hiện nhiều can thiệp trong cùng một lần phẫu thuật: thanh toán theo giá của phẫu thuật phức tạp nhất, có mức giá cao nhất, các dịch vụ kỹ thuật khác phát sinh ngoài quy trình kỹ thuật của phẫu thuật nêu trên được thanh toán như sau:
b) Bằng 80% giá của các phẫu thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó phải thay kíp phẫu thuật khác để thực hiện;
5. Đối với dịch vụ “Thay băng vết thương hoặc vết mổ chiều dài ≤15 cm”: chỉ thanh toán đối với người bệnh điều trị nội trú trong các trường hợp sau: vết thương hoặc vết mổ nhiễm trùng; vết thương có thấm dịch, máu trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích trên 6 cm2; vết thương đã có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết thương hoặc vết mổ; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên; không áp dụng đối với thay băng trong các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi, thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh.
a) Vết mổ nhiễm trùng, rò tiêu hóa, rò mật, rò nước tiểu;
c) Vết mổ sau một phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên;
7. Đối với xét nghiệm hòa hợp miễn dịch ở nhiệt độ 37ºC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin (nghiệm pháp Coombs gián tiếp) trong truyền máu: Thanh toán theo giá của dịch vụ “Phản ứng hòa hợp có sử dụng kháng globulin người” có số thứ tự 1340 hoặc 1341 tại Phụ lục III.
a) Xác định số ca tối đa được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư này bằng (=) số ca trung bình theo định mức tính giá chia (:) cho 8, lấy kết quả này nhân (X) với số giờ làm việc thực tế của đơn vị, sau đó nhân (X) số ngày làm việc thực tế trong quý, lấy kết quả này nhân (X) với số máy thực tế hoạt động của cơ sở y tế trong quý và nhân (X) với 120%.
c) Trường hợp số ca đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số ca tối đa theo cách tính tại điểm a khoản này: cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo số ca thực tế và mức giá quy định tại Thông tư này.
- Dịch vụ Siêu âm (chẩn đoán): bằng 55% mức giá quy định.
- Dịch vụ Chụp CT Scanner đến 32 dãy: bằng 95% mức giá quy định.
Ví dụ: Cơ sở y tế A có 3 máy X-quang thực tế hoạt động, số giờ làm việc thực tế là 9 giờ (làm thêm 01 giờ/ngày); cơ sở y tế có tổ chức khám bệnh vào thứ 7, quý III/2018 có 92 ngày, số ngày làm việc của quý là 78 ngày;
Tổng số ca chụp X-quang đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán trong quý III/2018 nhỏ hơn hoặc bằng 18.322 ca thì được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư này.
9. Các quy định tại khoản 8 Điều này, khoản 6 Điều 5 và khoản 16 Điều 6 Thông tư này chỉ áp dụng để thanh toán giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở y tế, không áp dụng để tính chi phí đồng chi trả của người bệnh.
a) Các khoản chi theo chế độ quy định tại các văn bản nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
2. Trường hợp nguồn thu của đơn vị không đảm bảo hoạt động thường xuyên, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: đơn vị tiếp tục được ngân sách nhà nước bảo đảm phần chi thường xuyên còn thiếu để bảo đảm chế độ cho người lao động và hoạt động bình thường của đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
1. Trách nhiệm của Bộ Y tế:
- Làm đầu mối thống nhất với các vụ, cục có liên quan của Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi bổ sung các yếu tố hình thành giá theo lộ trình, nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, điều chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc chi phí của các yếu tố hình thành giá thay đổi.
b) Cục Quản lý khám bệnh, chữa bệnh làm đầu mối, phối hợp với các vụ, cục và đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ; tổ chức việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động chuyên môn liên quan đến việc chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư, chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú và các hoạt động chuyên môn khác.
d) Thanh tra Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các vụ, cục, đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra hoặc chỉ đạo Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế các bộ, ngành tổ chức việc thanh tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện quy định của Thông tư này.
a) Tổ chức thực hiện Thông tư này, chỉ đạo bảo hiểm xã hội các cấp thực hiện thanh toán kịp thời, theo các quy định hiện hành và Thông tư này cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện các mức giá chưa phù hợp, có văn bản đề nghị Bộ Y tế để xem xét, điều chỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Y tế:
b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ.
4. Trách nhiệm của các cơ sở khám, chữa bệnh:
b) Thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn y tế, đặc biệt là việc chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú; chuyển tuyến, chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư theo đúng quy định.
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản đã thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2019. Riêng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 72/2018/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên tại Phụ lục I, II, III của Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
- Thủ tướng Chính phủ, - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cổng TTĐT Bộ Y tế; - Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; - Lưu: VT, KHTC(02), PC(02).
Khẳng định kháng đông lupus (LAC/ LA confirm: Lupus Anticoagulant confirm)
242.000
III
III
1466
1454
80.400
1467
1455
144.000
1468
1456
91.100
1469
1457
91.100
1470
1458
96.500
1471
1459
75.000
1472
1460
268.000
1473
1461
203.000
1474
1462
48.200
1475
1463
37.500
1476
1464
85.800
1477
1465
75.000
1478
1466
578.000
1479
1467
32.100
1480
1468
138.000
1481
1469
149.000
1482
1470
138.000
1483
1471
133.000
1484
1472
16.000
1485
1473
12.800
1486
1474
133.000
1487
1475
214.000
1488
1476
85.800
1489
1477
69.700
1490
1478
37.500
1491
1479
58.900
1492
1480
91.100
1493
1481
170.000
1494
1482
26.800
1495
1483
53.600
1496
1484
53.600
1497
1485
321.000
1498
1486
96.500
1499
1487
28.900
1500
1488
85.800
1501
1489
289.000
1502
1490
64.300
1503
1491
310.000
1504
1492
138.000
1505
1493
21.400
1506
1494
21.400
1507
1495
85.800
1508
1496
32.100
1509
1497
519.000
1510
1498
519.000
1511
1499
96.500
1512
1500
396.000
1513
1501
685.000
1514
1502
75.000
1515
1503
32.100
1516
1504
96.500
1517
1505
107.000
1518
1506
26.800
1519
1507
26.800
1520
1508
64.300
1521
1509
75.000
1522
1510
15.200
1523
1511
182.000
1524
1512
80.400
1525
1513
80.400
1526
1514
80.400
1527
1515
85.800
1528
1516
182.000
1529
1517
80.400
1530
1518
19.200
1531
1519
160.000
1532
1520
96.500
1533
1521
16.000
1534
1522
96.500
1535
1523
100.000
1536
1524
96.500
1537
1525
299.000
1538
1526
144.000
1539
1527
64.300
1540
1528
235.000
1541
1529
80.400
1542
1530
96.500
1543
1531
214.000
1544
1532
96.500
1545
1533
96.500
1546
1534
26.800
1547
1535
80.400
1548
1536
58.900
1549
1537
16.000
1550
1538
91.100
1551
1539
64.300
1552
1540
29.900
1553
1541
192.000
1554
1542
37.500
1555
1543
32.100
1556
1544
21.400
1557
1545
80.400
1558
1546
728.000
1559
1547
96.500
1560
1548
406.000
1561
1549
396.000
1562
1550
80.400
1563
1551
347.000
1564
1552
75.000
1565
1553
91.100
1566
1554
85.800
1567
1555
235.000
1568
1556
80.400
1569
1557
37.500
1570
1558
75.000
1571
1559
203.000
1572
1560
728.000
1573
1561
T3/FT3/T4/FT4 (1 loại)
64.300
1574
1562
721.000
1575
1563
93.200
1576
1564
80.400
1577
1565
175.000
1578
1566
406.000
1579
1567
64.300
1580
1568
80.400
1581
1569
75.000
1582
1570
58.900
1583
1571
75.000
1584
1572
203.000
1585
1573
25.600
1586
1574
25.600
1587
1588
1575
42.900
1589
1576
37.500
1590
1577
24.500
1591
1578
417.000
1592
1579
160.000
1593
1580
28.900
1594
1581
192.000
1595
1582
21.400
1596
1583
23.500
1597
1584
90.000
1598
1585
38.500
1599
1586
42.900
1600
1587
42.900
1601
1588
32.100
1602
1589
42.900
1603
1590
20.300
1604
1591
48.200
1605
1592
21.400
1606
1593
13.800
1607
1594
42.900
1608
1595
3.100
1609
1596
27.300
1610
1597
4.700
1611
1598
16.000
1612
1599
6.300
1613
1614
1600
9.600
1615
1601
6.300
1616
1602
6.300
1617
1603
6.300
1618
1604
22.400
1619
1605
12.800
1620
1606
8.400
1621
1607
10.700
1622
1608
8.400
1623
1609
55.700
1624
1610
91.100
IV
IV
1625
1611
64.900
1626
1612
105.000
1627
1613
100.000
1628
1614
111.000
1629
1615
94.500
1630
1616
53.000
1631
1617
105.000
1632
1618
70.800
1633
1619
114.000
1634
1620
70.800
1635
1621
53.000
1636
1622
118.000
1637
1623
41.200
1638
1624
105.000
1639
1625
454.000
1640
1626
176.000
1641
1627
70.800
1642
1628
810.000
1643
1629
247.000
1644
1630
1.820.000
1645
1631
111.000
1646
1632
129.000
1647
1633
730.000
1648
1634
111.000
1649
1635
152.000
1650
1636
152.000
1651
1637
129.000
1652
1638
200.000
1653
1639
212.000
1654
1640
182.000
1655
1641
189.000
1656
113.000
1657
1642
35.400
1658
1643
59.000
1659
1644
94.500
1660
1645
59.000
1661
1646
53.000
1662
1647
468.000
1663
1648
610.000
1664
1649
73.900
1665
1650
1.310.000
1666
1651
660.000
1667
1652
540.000
1668
1653
1.320.000
1669
1654
820.000
1670
1655
408.000
1671
1656
212.000
1672
1657
312.000
1673
1658
154.000
1674
1659
311.000
1675
1660
311.000
1676
97.100
1677
1661
129.000
1678
1662
938.000
1679
1663
172.000
1680
1664
64.900
1681
1665
37.800
1682
1666
1.060.000
1683
1667
376.000
1684
1668
152.000
1685
1669
152.000
1686
1670
1.560.000
1687
1671
168.000
1688
1672
123.000
1689
1673
430.000
1690
1674
41.200
1691
1675
136.000
1692
1676
250.000
1693
1677
250.000
1694
1678
730.000
1695
1679
236.000
1696
1680
346.000
1697
1681
885.000
1698
1682
338.000
1699
1683
182.000
1700
1684
170.000
1701
1685
276.000
1702
1686
810.000
1703
1687
354.000
1704
1688
1.510.000
1705
1689
247.000
1706
1690
165.000
1707
1691
910.000
1708
1692
1.310.000
1709
1693
11.800
1710
1694
31.800
1711
1695
354.000
1712
1696
118.000
1713
1697
176.000
1714
1698
141.000
1715
1699
118.000
1716
1700
141.000
1717
1701
147.000
1718
1702
296.000
1719
1703
176.000
1720
1704
250.000
1721
1705
118.000
1722
1706
118.000
1723
1707
Treponema pallidum RPR định lượng
86.100
1724
1708
Treponema pallidum RPR định tính
37.800
1725
1709
Treponema pallidum TPHA định lượng
176.000
1726
1710
Treponema pallidum TPHA định tính
53.000
1727
1711
141.000
1728
1712
29.400
1729
1713
460.000
1730
1714
67.200
1731
1715
236.000
1732
1716
294.000
1733
1717
296.000
1734
1718
1.560.000
1735
1719
730.000
1736
1720
236.000
1737
1721
2.620.000
1738
1722
182.000
1739
1723
194.000
1740
1724
236.000
1741
1725
468.000
1742
1726
1.110.000
1743
1727
53.000
V
V
1744
1728
148.000
1745
1729
296.000
1746
1730
545.000
1747
1731
420.000
1748
1732
148.000
1749
1733
222.000
1750
1734
148.000
1751
1735
155.000
1752
1736
341.000
1753
1737
103.000
1754
1738
4.586.000
1755
1739
5.386.000
1756
1740
5.186.000
1757
1741
5.586.000
1758
1742
4.686.000
1759
1743
5.386.000
1760
1744
230.000
1761
1745
560.000
1762
1746
427.000
1763
1747
1.228.000
1764
1748
291.000
1765
1749
276.000
1766
1750
358.000
1767
1751
321.000
1768
1752
402.000
1769
1753
380.000
1770
1754
395.000
1771
1755
373.000
1772
1756
424.000
1773
1757
521.000
1774
1758
252.000
1775
1759
434.000
1776
1760
243.000
1777
1761
118.000
VI
VI
1778
1762
252.000
1779
1763
51.900
1780
1764
111.000
1781
1765
111.000
1782
1766
91.900
1783
1767
192.000
1784
1768
667.000
1785
1769
1.216.000
1786
1770
356.000
1787
1771
1.241.000
1788
1772
138.000
1789
1773
71.200
1790
1773
192.000
E
E
1791
1774
4.543.000
1792
1775
127.000
1793
1776
139.000
1794
1777
63.000
1795
1778
32.000
1796
1779
197.000
1797
1780
125.000
1798
1781
135.000
1799
1782
29.300
1800
1783
502.000
1801
1784
1.980.000
1802
1785
1.925.000
1803
1786
936.000
1804
1787
847.000
1805
1788
2.335.000
1806
1789
2.799.000
1807
1790
71.500
1808
1791
124.000
1809
1792
2.307.000
1810
1794
393.000
1811
1795
1.336.000
1812
1796
774.000
1813
1797
71.500
1814
1798
196.000
1815
1799
42.600
1816
1800
129.000
1817
1801
159.000
1818
1802
414.000
1819
1803
603.000
1820
1804
418.000
1821
1805
258.000
1822
1806
37.900
1823
1807
205.000
1824
1808
24.300
1825
1809
19.300
1826
1810
29.300
1827
1811
59.500
1828
1812
59.500
1829
1813
29.300
1830
1814
34.300
1831
1815
255.000
1832
1816
1.935.000
1833
1817
32.500
1834
1818
32.500
1835
1819
711.000
1836
1820
274.000
1837
1821
172.000
1838
1822
88.900
F
F
I
I
1839
1823
767.000
1840
1824
280.000
1841
1825
205.000
1842
1826
185.000
1843
1827
370.000
1844
1828
203.000
1845
1829
902.000
1846
1830
432.000
1847
1831
577.000
1848
1832
569.000
1849
1833
632.000
1850
1834
273.000
1851
1835
332.000
1852
1836
352.000
1853
1837
462.000
1854
1838
432.000
1855
1839
402.000
1856
1840
332.000
1857
1841
402.000
1858
1842
402.000
1859
1843
382.000
1860
1844
442.000
1861
1845
432.000
1862
1846
402.000
1863
1847
432.000
1864
1848
432.000
1865
1849
402.000
1866
1850
432.000
1867
1851
352.000
1868
1852
577.000
1869
1853
382.000
1870
1854
432.000
1871
1855
432.000
1872
1856
432.000
1873
1857
402.000
1874
1858
302.000
1875
1859
544.000
1876
1860
452.000
1877
1861
544.000
1878
1862
282.000
1879
1863
332.000
1880
1864
432.000
1881
1865
402.000
1882
1866
402.000
1883
1867
432.000
1884
1868
402.000
1885
1869
302.000
II
II
1886
1870
747.000
1887
1871
899.000
1888
1872
549.000
1889
1873
764.000
1890
1874
206.000
1891
1875
1.763.000
1892
1876
582.000
1893
1877
802.000
1894
1878
666.000
1895
1879
652.000
1896
1880
15.271.000
1897
1881
15.271.000
1898
1882
463.000
1899
1883
15.008.000
1900
1884
3.808.000
1901
1885
491.000
1902
1886
299.000
1903
1887
194.000
F
F
1904
55.000
1905
500.000
1906
250.000
Ghi chú:
2. Chi phí gây mê:
+ Giá của các thủ thuật đã bao gồm chi phí thuốc gây tê, an thần tiền mê, chưa bao gồm chi phí gây mê (trừ một số trường hợp đã ghi cụ thể đã bao gồm chi phí gây mê).
3. Dịch vụ định nhóm máu ABO trong truyền máu đối với các xét nghiệm số 1281, 1282, 1283 quy định tại Phụ lục này:
- Định nhóm máu cho người bệnh: thanh toán 1 lần theo giá dịch vụ số thứ tự 1283 (do mức giá của dịch vụ 1283 đã tính chi phí của 2 lần định nhóm máu hệ ABO trên cùng một mẫu máu hoặc 2 mẫu máu của cùng một người bệnh bằng 2 phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu);
- Trường hợp người bệnh được phát nhiều đơn vị máu hoặc chế phẩm máu tại cùng một thời điểm thì bắt đầu từ đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ 2 trở đi, cứ phát thêm một đơn vị thì sẽ được thanh toán thêm 01 lần định nhóm máu hệ ABO của đơn vị túi máu theo giá dịch vụ có số thứ tự 1281. Trường hợp này không phải xác định nhóm máu hệ ABO của người bệnh do người bệnh đã được xác định nhóm máu hệ ABO khi phát đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ nhất.
- Định nhóm máu hệ ABO tại giường bệnh khi người bệnh được truyền máu toàn phần hoặc khối hồng cầu hoặc khối bạch cầu: thanh toán 01 lần theo giá dịch vụ có số thứ tự 1281;
- Trường hợp tại cùng một thời điểm người bệnh được truyền nhiều đơn vị máu hoặc chế phẩm máu thì bắt đầu từ đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ 2 trở đi thanh toán thêm 01 lần định nhóm máu tại giường bệnh theo mức giá dịch vụ có số thứ tự 1281; Số lần định nhóm máu ABO tại giường, thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
1. Thay thế các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT bằng các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
a) Mức giá dịch vụ khám bệnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Mức giá dịch vụ ngày giường điều trị quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Mức giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Điều chỉnh ghi chú của các mục: mục 61 về phẫu thuật nội soi sửa van hai lá. mục 62 về phẫu thuật nội soi thay van hai lá. mục 63 về phẫu thuật nội soi đóng lỗ thông liên nhĩ và bổ sung ghi chú một số dịch vụ tại mục 64, 65, 66 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
1. Thay thế các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT bằng các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
a) Mức giá dịch vụ khám bệnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
1. Thay thế các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT bằng các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
...
b) Mức giá dịch vụ ngày giường điều trị quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
1. Thay thế các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT bằng các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
...
c) Mức giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 2. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 3 như sau:
“a) Tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
1. Sửa đổi điểm b khoản 5 như sau:
“b) Trường hợp trong khoa Cấp cứu hoặc khoa Gây mê hồi sức có một số giường được sử dụng để điều trị tích cực. giường bệnh sau hậu phẫu của các phẫu thuật loại đặc biệt và các giường bệnh này đáp ứng được yêu cầu của giường hồi sức tích cực quy định tại Quy chế Cấp cứu, Hồi sức tích cực và Chống độc ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.".
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
...
2. Điều chỉnh ghi chú của ... mục: mục 61 về phẫu thuật nội soi sửa van hai lá ... của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
...
2. ... bổ sung ghi chú một số dịch vụ tại mục 64, 65, 66 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
...
2. Bổ sung khoản 17 như sau:
"17. Ngày giường bệnh ngoại khoa sau thực hiện “Phẫu thuật đục thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco” áp dụng mức giá “Ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng” của loại 3 tương ứng theo hạng bệnh viện của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này."
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 69. Kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
Kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
1. Kỹ thuật, phương pháp được nghiên cứu tại Việt Nam hoặc nước ngoài, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận và lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
2. Kỹ thuật, phương pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài cho phép áp dụng nhưng lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
Điều 20. Quy định về đối tượng và phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Tất cả cá nhân, tổ chức (kể cả người nước ngoài đang công tác, lao động, học tập, du lịch, quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam) khi sử dụng các dịch vụ y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập đều phải thanh toán chi phí theo mức giá dịch vụ và số lượng dịch vụ đã sử dụng, trong đó:
a) Người có thẻ Bảo hiểm Y tế: Được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mức quy định của pháp luật về Bảo hiểm Y tế. Phần chênh lệch giữa chi phí khám bệnh, chữa bệnh và mức thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế do người bệnh thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
a) Phụ cấp thâm niên nghề:
áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 6 như sau:
“a) Phụ cấp thâm niên nghề:
Áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành: hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm.
Mức phụ cấp như sau: sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành cơ yếu, hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.”*
Điều 24. Thanh toán theo giá dịch vụ
1. Thanh toán theo giá dịch vụ là phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cấp có thẩm quyền quy định và chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư y tế, máu, chế phẩm máu chưa được tính vào giá dịch vụ được sử dụng cho người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thanh toán theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được áp dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, trừ chi phí của các dịch vụ y tế đã được thanh toán theo phương thức khác.
3. Nguyên tắc thanh toán:
a) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế áp dụng thống nhất đối với các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
b) Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế chưa tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thì thanh toán theo giá mua theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
c) Chi phí máu và chế phẩm máu thanh toán theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hàng năm được tính theo công thức sau:
T= [Tn-1 x k] thuốc, hóa chất + [Tn-1 x k] vật tư y tế + [Tn-1] máu, chế phẩm máu +[Tn-1] dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh + Cn
Trong đó:
a) T là tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở bằng tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú và tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú.
b) Tn-1 là chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm trước liền kề tại cơ sở đã được cơ quan bảo hiểm xã hội thẩm định quyết toán.
c) k là hệ số điều chỉnh do biến động về giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương ứng của từng yếu tố thuốc, hóa chất, vật tư y tế chưa được tính vào giá dịch vụ, không bao gồm các chi phí đã được tính trong Cn.
d) Cn là phần chi phí phát sinh tăng hoặc giảm trong năm tại cơ sở do các nguyên nhân: áp dụng dịch vụ kỹ thuật mới. bổ sung thuốc, hóa chất mới, vật tư y tế mới. áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mới. giá máu, chế phẩm máu mới. điều chỉnh hạng bệnh viện. đối tượng người có thẻ bảo hiểm y tế. thay đổi phạm vi hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có). thay đổi mô hình bệnh tật. số lượt khám bệnh, chữa bệnh. Chi phí này được tổng hợp vào chi phí thực tế để làm cơ sở tính tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo báo cáo quyết toán năm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được thẩm định nhưng không vượt tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Hằng năm, căn cứ chỉ số giá của từng yếu tố thuốc, hóa chất, vật tư y tế do Tổng cục Thống kê công bố, Bộ Y tế thông báo hệ số k sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
Điều 11. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
...
12. Trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện của các cơ sở dịch vụ y tế quy định tại Nghị định này thì được bổ sung quy mô và phạm vi hoạt động chuyên môn tương ứng.”
File gốc của Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành