THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 538/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
QUYẾT ĐỊNH:
Mở rộng phạm vi bao phủ của bảo hiểm y tế về tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế, về phạm vi dịch vụ y tế được thụ hưởng và giảm tỷ lệ chi trả từ tiền túi của người sử dụng dịch vụ y tế; bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
b) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
3. Chỉ tiêu bao phủ của các địa phương
1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách bảo hiểm y tế
- Nghiên cứu, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm y tế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ trong thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, dược, trang thiết bị y tế, y tế dự phòng và viện phí, tự chủ tài chính, nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, xã hội hóa trong y tế; đồng thời với thúc đẩy xây dựng và triển khai các chương trình y tế, các đề án về giảm quá tải bệnh viện, đề án nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đề án bác sĩ gia đình...
Thực hiện lộ trình bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân trong chính sách “bảo đảm an sinh xã hội” là một trong những nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tham gia bảo hiểm y tế là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân, đồng thời là trách nhiệm của nhà nước và toàn xã hội. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, các đoàn thể phải xác định rõ nhiệm vụ và chỉ đạo quyết liệt trong thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế.
Các cơ quan tham mưu của Quốc hội phối hợp với Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc giám sát thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm y tế, đánh giá kết quả, hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và việc thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
Hàng năm, Hội đồng nhân dân các cấp cần xây dựng Nghị quyết về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại các địa phương, đưa chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế thành chỉ tiêu bắt buộc về kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
Các đoàn thể, các tổ chức xã hội theo chức năng, nhiệm vụ tuyên truyền, vận động các hội viên tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội, của mỗi cá nhân để hỗ trợ cộng đồng tham gia bảo hiểm y tế.
3. Tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế thấp, cùng với giải pháp chung như tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế chính, vận động tham gia, tăng cường tính hấp dẫn của bảo hiểm y tế, tổ chức các đại lý bảo hiểm y tế bảo đảm người có nhu cầu được tiếp cận với thông tin về bảo hiểm y tế và thuận lợi cho việc tham gia bảo hiểm y tế với những giải pháp cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng như sau:
- Thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế ở các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, củng cố cơ sở y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
- Quy định các thành viên phải tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.
c) Học sinh, sinh viên
- Nghiên cứu việc nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên từ ngân sách nhà nước lên tối thiểu 50% mức đóng bảo hiểm y tế.
- Xây dựng chương trình và đào tạo đội ngũ nhân viên y tế trường học, cung cấp nguồn nhân lực cho các trường tuyển đủ cán bộ chuyên trách y tế trường học.
- Xây dựng kế hoạch phát triển bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên của nhà trường, đưa tiêu chí về tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua của các Sở Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế để người dân hiểu về quyền và trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế, mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế, chính sách hỗ trợ của nhà nước khi tham gia bảo hiểm y tế, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan liên quan trong tổ chức, hướng dẫn vận động tham gia bảo hiểm y tế.
- Tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình, áp dụng với tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình và thực hiện giảm mức đóng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, Xây dựng cơ chế phối hợp và kế hoạch cụ thể và chỉ tiêu hàng năm về vận động các hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, quyền và trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế, mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế, quyền lợi về khám chữa bệnh, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế; vận động tham gia bảo hiểm y tế, hướng dẫn đăng ký tham gia bảo hiểm y tế.
- Nghiên cứu đề xuất có cơ chế hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động khu vực phi chính thức và cơ chế tham gia theo hình thức hộ gia đình.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, quyền được cấp thẻ bảo hiểm y tế và quyền lợi về khám chữa bệnh của trẻ em dưới 6 tuổi, hướng dẫn cha mẹ, người giám hộ đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu cho trẻ dưới 6 tuổi.
Việc triển khai chính sách bảo hiểm y tế phải thực hiện từng bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế ở cả hệ thống cơ sở khám chữa bệnh nhà nước và tư nhân:
- Tăng cường quản lý chất lượng bệnh viện, xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng bệnh viện làm cơ sở kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Tăng cường chăm sóc toàn diện người bệnh. Nâng cao chất lượng điều trị, giảm số ngày điều trị một cách hợp lý.
- Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, sự ổn định của quỹ bảo hiểm y tế, hệ thống cung ứng dịch vụ và nhu cầu chăm sóc sức khỏe.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ bệnh viện vệ tinh và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình bác sỹ gia đình. Xây dựng cơ sở pháp lý thực hiện khám chữa bệnh từ xa thông qua hệ thống công nghệ thông tin (telemedicine).
- Mạng lưới khám chữa bệnh
+ Phát triển mạng lưới y tế dự phòng với sự tham gia phối hợp của nhiều Bộ, ngành để giải quyết những vấn đề sức khỏe cấp bách của cộng đồng, sự gia tăng của các bệnh không truyền nhiễm như ung thư, tim mạch, đái tháo đường..., các yếu tố nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe như thiếu nước sạch, ô nhiễm môi trường... nhằm giảm gánh nặng bệnh tật, giảm chi phí khám chữa bệnh.
+ Tiếp tục thực hiện đầu tư, mở rộng mạng lưới khám chữa bệnh đáp ứng yêu cầu về chăm sóc sức khỏe và chất lượng khám chữa bệnh, đặc biệt là y tế cơ sở thông qua thực hiện Đề án giảm tải bệnh viện; tăng cường thực hiện xã hội hóa công tác y tế, đa dạng các hình thức tổ chức khám chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu và chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ngày càng cao của nhân dân.
- Hệ thống bệnh viện vệ tinh
+ Hình thành mạng lưới bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện tuyến tỉnh tại tuyến huyện. Nâng cao năng lực khám chữa bệnh tại các bệnh viện vệ tinh, từng bước giảm người bệnh chuyển lên tuyến trên.
Tăng cường trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng cho các trạm y tế xã gắn với Chương trình nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2008 và Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng, nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện qua nguồn trái phiếu Chính phủ.
- Xây dựng và ban hành các quy định về phân tuyến và chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với năng lực chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh, thuận lợi trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, đầu tư trang thiết bị, tạo điều kiện để phát triển kỹ thuật ở tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình: Xây dựng Đề án phát triển mô hình bác sỹ gia đình, đưa mô hình bác sỹ gia đình lồng ghép với mạng lưới cơ sở y tế sẵn có để quản lý và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện cho cá nhân, gia đình. Trước mắt thực hiện thí điểm hệ thống bác sỹ gia đình tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố trực thuộc trung ương khác.
+ Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn và cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu của người tham gia bảo hiểm y tế, bảo đảm 100% số trạm y tế xã tổ chức khám chữa bệnh bảo hiểm y tế vào năm 2015;
+ Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Trạm y tế xã về quản lý và điều trị một số bệnh không lây nhiễm; có cơ chế khuyến khích người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại trạm y tế xã.
d) Đảm bảo nguồn nhân lực
- Xây dựng chính sách quy định trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ xã hội của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Phòng chống các bệnh truyền nhiễm: Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình tiêm chủng, các giải pháp cộng đồng và cá nhân trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai phong trào “Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân”.
- Phòng chống suy dinh dưỡng: Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống suy dinh dưỡng và phòng ngừa tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em.
6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế
- Hình thức, nội dung tuyên truyền
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động rộng rãi trong nhân dân về chính sách bảo hiểm y tế, làm chuyển biến và nâng cao hiểu biết về chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên các phương diện: Vai trò của bảo hiểm y tế trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội; lợi ích của bảo hiểm y tế đối với mỗi người dân và với toàn xã hội; cách thức tham gia bảo hiểm y tế thông qua các đại lý bảo hiểm y tế, người hoặc tổ chức đại diện, hoặc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội; sử dụng thẻ bảo hiểm y tế hợp lý; tiếp cận cơ sở y tế theo tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm dự toán kinh phí tuyên truyền hàng năm từ quỹ quản lý chuyển cho các địa phương nhằm thực hiện công tác tuyên truyền. Ngoài kinh phí Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự trù hàng năm, các địa phương chủ động hỗ trợ, bổ sung kinh phí tăng cường cho các hoạt động tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế tại các địa phương. Đồng thời khuyến khích việc huy động các nguồn lực xã hội theo hướng xã hội hóa hoạt động tuyên truyền bảo hiểm y tế.
- Cơ cấu lại ngân sách y tế theo hướng Nhà nước bảo đảm phần ngân sách cơ bản, tối thiểu như kinh phí cho nghiên cứu khoa học, y tế dự phòng, một phần kinh phí xây dựng cơ bản, các chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện sẽ được bảo đảm từ nguồn thu khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Bảo đảm nguồn ngân sách nhà nuớc mua bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội khác và hỗ trợ mức đóng cho một số đối tượng như: Cận nghèo, học sinh sinh viên... Nghiên cứu, đề xuất tăng tỷ lệ phân bổ kinh phí hàng năm đối với các địa phương vận động được nhiều người tham gia bảo hiểm y tế.
- Đổi mới phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh: Thay dần phương thức thanh toán theo phí dịch vụ bằng phương thức thanh toán theo định suất hoặc theo trường hợp bệnh. Đẩy nhanh việc xây dựng và khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện phương thức thanh toán theo ca bệnh, nhóm chẩn đoán, định suất.
- Nghiên cứu xây dựng gói quyền lợi bảo hiểm y tế phù hợp với mức đóng bảo hiểm y tế, đáp ứng yêu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, đồng thời với việc đảm bảo cân đối quỹ và sự bền vững của chính sách bảo hiểm y tế.
- Bộ Y tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm y tế; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế trên phạm vi cả nước.
- Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện nghiêm các biện pháp xử phạt theo Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
a) Công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế, thành lập Phòng bảo hiểm y tế tại các Sở Y tế; củng cố, nâng cao năng lực bộ máy thực hiện bảo hiểm y tế từ trung ương đến địa phương; tăng cường đào tạo nâng cao năng lực, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm y tế.
- Nghiên cứu, đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tăng cường hiệu quả, chất lượng, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Đề xuất cán bộ chuyên trách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cấp xã, tổ chức các đại lý bảo hiểm y tế nhằm phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế: Tiếp tục ký hợp đồng đại lý thu với Hiệu trưởng các trường học để làm nhiệm vụ đại lý thu bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên của trường; phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện việc vận động tuyên truyền và thu bảo hiểm y tế đối với những người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế.
10. Cân đối và bảo toàn Quỹ bảo hiểm y tế
- Sửa đổi quy định về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế để quỹ bảo hiểm y tế phát triển ổn định, bền vững theo hướng điều tiết nguồn quỹ bảo hiểm y tế kết dư theo tỷ lệ hợp lý, đảm bảo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và tăng cường trách nhiệm của các địa phương trong quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
- Từ 2013, nghiên cứu sử dụng thẻ bảo hiểm y tế dưới dạng thẻ thông minh hoặc thẻ bảo hiểm y tế có ảnh cho một số đối tượng ít thay đổi (như công chức, người nghỉ hưu, người dân tộc thiểu số,...) (Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng đề án riêng). Mã hóa các dịch vụ kỹ thuật, thuốc nhằm quản lý thống nhất và cung cấp cơ sở dữ liệu để xây dựng chính sách.
12. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tăng cường hợp tác quốc tế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về: Các phương thức thanh toán, bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, các loại hình bảo hiểm y tế khác, mô hình tổ chức hệ thống quản lý và thực hiện bảo hiểm y tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban Chỉ đạo ở Trung ương
- Thứ trưởng Bộ Y tế: Phó Trưởng ban thường trực.
- Các ủy viên, bao gồm: Lãnh đạo các Bộ, ngành như Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông; các thành viên khác thuộc các tổ chức, đoàn thể xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội thầy thuốc trẻ Việt Nam và các thành phần khác do Trưởng ban đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định khi cần thiết.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo ở địa phương
Các Bộ, ngành, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Đề án.
Các Bộ, ngành, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Đề án.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện các giải pháp của Đề án theo từng giai đoạn; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm y tế (Luật, Nghị định, Thông tư...); ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; nghiên cứu, đề xuất thành lập cơ quan giám định bảo hiểm y tế độc lập, đảm bảo tính khách quan, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động giám định bảo hiểm y tế.
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ “Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập”; sửa đổi, bổ sung giá thu một phần viện phí theo hướng tính đúng, tính đủ; đổi mới, áp dụng phương pháp thanh toán chi trả phù hợp.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng. Nghiên cứu, đề xuất tăng tỷ lệ phân bổ kinh phí y tế hàng năm, bao gồm cả hỗ trợ cho tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đối với các địa phương vận động được nhiều người tham gia bảo hiểm y tế.
- Xây dựng các đề án về giảm quá tải bệnh viện, đề án nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đề án bệnh viện vệ tinh, đề án bác sĩ gia đình....
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế đối với tất cả các nhóm đối tượng, trên phạm vi toàn quốc.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện các giải pháp liên quan đến bảo hiểm y tế đối với các nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm đối tượng: Cận nghèo, học sinh sinh viên, người lao động trong các doanh nghiệp...
- Xây dựng các đề án về: Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế.
- Phối hợp với Bộ Y tế nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách bảo hiểm y tế hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện các giải pháp liên quan đến cơ chế thu, đóng bảo hiểm y tế; hỗ trợ mức đóng; kinh phí phát hành thẻ của các nhóm đối tượng.
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về chính sách, cơ chế, cách thức tổ chức thực hiện việc xác định đối tượng, lập danh sách, quản lý đối tượng (người nghèo, cận nghèo, hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình, trẻ em dưới 6 tuổi....), cơ chế thu, đóng bảo hiểm y tế, phát hành thẻ bảo hiểm y tế đối với các nhóm đối tượng.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành thực hiện các giải pháp về phát triển, nâng cao chất lượng công tác y tế trường học và xây dựng tiêu chí kế hoạch phát triển bảo hiểm y tế tại mỗi cơ sở giáo dục, đào tạo, tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến mở rộng bảo hiểm y tế đối với học sinh sinh viên theo quy định.
e) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền với nhiều hình thức, nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định.
g) Bộ Nội vụ
h) Bộ Quốc phòng
i) Bộ Công an
k) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thống nhất với Bộ Y tế đưa chỉ tiêu bảo hiểm y tế toàn dân vào hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch quốc gia.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao: Tổ chức thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế và thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 10 Luật bảo hiểm y tế.
a) Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Chủ trì thực hiện các giải pháp về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, tập trung vào các nhiệm vụ: Rà soát, phê duyệt danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ và hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế; lập danh sách thành viên hộ gia đình nông, lâm, ngư và diêm nghiệp có mức sống trung bình và xây dựng cơ chế phối hợp, kế hoạch và chỉ tiêu hàng năm trong vận động nhóm đối tượng này tham gia bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế tại địa phương, các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Huy động các nguồn lực hỗ trợ việc tham gia bảo hiểm y tế của nhân dân.
b) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
- Vận động người sử dụng lao động, người lao động tuân thủ các quy định về bảo hiểm y tế.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam:
- Tham mưu đề xuất tham gia xây dựng các chính sách liên quan tới bảo hiểm y tế đối với phụ nữ trong thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe, gắn với mục tiêu bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
d) Hội Nông dân Việt Nam:
- Vận động các nguồn lực hỗ trợ cho hộ gia đình nông dân tham gia bảo hiểm y tế.
đ) Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
- Vận động các đoàn viên, thanh niên tham gia bảo hiểm y tế.
- Tham gia các hoạt động nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
g) Các tổ chức khác
V. KINH PHÍ TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
- Giai đoạn từ 2012 - 2015, dự kiến tỷ lệ % ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế so với tổng thu quỹ bảo hiểm y tế khoảng từ 40,6 - 45,5%. Dự toán ngân sách nhà nước tăng thêm theo các năm như sau: Năm 2013, khoảng 4.817 tỷ đồng; năm 2014, khoảng 6.448 tỷ đồng và năm 2015, khoảng 8.034 tỷ đồng để hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trong điều kiện mức đóng bảo hiểm y tế không thay đổi.
2. Kinh phí để thực hiện Đề án
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Ban Bí thư Trung ưong Đảng; | THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 538/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 538/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 538/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-03-29 |
Ngày hiệu lực | 2013-03-29 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |