Nhận tài sản thừa kế thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Rất nhiều người lầm tưởng rằng chỉ những người đi làm có thu nhập cao mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân mà không biết rằng có nhiều nguồn thu nhập mà người dân cần phải đóng loại thu nhập cá nhân này. Trong đó phải kể đến việc nhận di sản thừa kế. Vậy nhận tài sản thừa kế thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không và cách tính thuế như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
1. Di sản thừa kế là gì?
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Di sản thừa kế chính là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Đó có thể là tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người đã mất trong tài sản chung của người khác.
Di sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.
Để được nhận di sản thừa kế, cần phải thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật, gồm nhiều loại hồ sơ khác nhau như: hồ sơ pháp lý củ các bên khai nhận di sản thừa kế, hồ sơ pháp lý của người để lại di sản thừa kế, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế,… và một số loại giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
2. Cách xác định số tiền thuế
Đối với việc nhận tài sản thừa kế, người được nhận tài sản thừa kế phải đóng một khoản thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc nhận thừa kế phải nộp thu nhập cá nhân bao gồm các khoản sau đây:
Nhận thừa kế là chứng khoán: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định.
1. Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
2. Nhận thừa kế là bất động sản: Quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà,..
3. Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô;…
Tuy nhiên, không phải thu nhập đến từ nhận thừa kế nào cũng phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các chủ thể:
– Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
3. Tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản thừa kế
Việc tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế có sự khác nhau nếu người nhận thừa kế đó là cá nhân cư trú hay là cá nhân cư trú được quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau
3.1 Đối với cá nhân cư trú
Số thuế phải nộp được tính theo công thức như sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x 10%
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
+ Đối với thừa kế là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
Chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
Chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
+ Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
+ Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
3.2 Đối với cá nhân không cư trú
Công thức tính:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x 10%
Trong đó:
– Cách xác định thu nhập tính thuế được tính như với cá nhân cư trú.
– Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.