BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời câu hỏi sau Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2018 | Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Kính chuyển Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để thông báo cho cộng đồng các doanh nghiệp biết và thực hiện (Tài liệu gửi kèm theo).
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Công văn số 1739/TCHQ-PC ngày 27 tháng 3 năm 2019 của Tổng cục Hải quan)
Câu 1. Công ty TNHH Hương gia vị Sơn Hà.
Chúng tôi xin được hỏi Quý Bộ hai vấn đề sau:
Chúng tôi cho rằng sự thay đổi này không phù hợp với tình hình thực tế bởi một số mặt hàng, phần nguyên liệu hao hụt không tạo ra phế phẩm phế liệu như Thông tư 39/2018/TT-BTC nêu trên.
Kính đề nghị Quý Bộ hướng dẫn để chúng tôi có cơ sở phản ánh đúng thực trạng và đưa vào báo cáo quyết toán đủ lượng nguyên liệu thực tế đã xuất cho sản xuất.
Trả lời:
Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC theo hướng cụ thể, định hướng rõ ràng cách thức xác định bằng số lượng nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất ra sản phẩm. Trong quá trình sản xuất nếu có tạo ra phế liệu, phế phẩm hoặc hao hụt tự nhiên đều được tính vào định mức thực tế sản xuất, cụ thể, công thức tính được xác định như sau:
= | Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để GCSX hoặc XK |
Tổng lượng sản phẩm thu được |
1. Đề nghị có văn bản hướng dẫn hoàn thuế/cho phần tồn dương của hàng SXXK cho kiểm tra sau thông quan sau khi hàng xuất khẩu ra nước ngoài /DNCX. Doanh nghiệp đã có công văn và hồ sơ hoàn thuế cho phần này nộp từ 26/12/2017 nhưng đến nay vẫn chưa được trả lời bất cứ cái gì về phần hồ sơ này. Công ty đã nộp hồ sơ hoàn tại Cục Kiểm tra sau thông quan tại TCHQ nhưng nhân viên tiếp nhận có bảo DN là chưa dựa vào văn bản nào để cho hoàn.
3. Điều 71 của Thông tư 38/2015/TT-BTC sửa đổi tại khoản 49 Điều 1 của Thông tư 39/2018/TT-BTC về thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa. Đã có công văn hướng dẫn rõ vấn đề này nhưng công văn này có đề cập quản lý như với tờ khai giấy. Vậy có phân luồng tờ khai không? Trường hợp doanh nghiệp chọn phương thức báo cáo theo tháng mà hồ sơ phân luồng đỏ thì có còn phế liệu, phế phẩm để kiểm hóa khi doanh nghiệp đã bán? Nếu có phân luồng đỏ thì DN sẽ phát sinh rất nhiều chi phí như tiền vận tải, bốc dỡ hàng, phí vào bến bãi...DN lớn thường xuyên phát sinh bán phế liệu, phế phẩm sẽ phát sinh rất nhiều chi phí cho doanh nghiệp. Đề nghị chỉ yêu cầu doanh nghiệp nộp thuế và kê khai theo mẫu, hải quan có thể kiểm tra sau thông quan hoặc kiểm tra chứng từ tại DN.
1. Hoàn thuế cho phần tồn dương:
Hiện nay, Công ty xin hoàn thuế đối với số tiền thuế bị cơ quan hải quan ấn định với lý do nguyên liệu, vật tư bị ấn định thuế doanh nghiệp đã đưa vào sản xuất xuất sản phẩm xuất khẩu và thực tế đã xuất sản phẩm ra nước ngoài. Tuy nhiên, đối chiếu với quy định hiện hành về các trường hợp hoàn thuế được quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì trường hợp nêu trên không thuộc các trường hợp được hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu doanh nghiệp đã nộp theo quyết định ấn định thuế.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu trước ngày 01/9/2016 đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng đã đưa vào sản xuất và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu. Cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện tương tự khoản 5 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chính;
- Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
- Tài liệu chứng minh có cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.” (Công văn số 6948/TCHQ-TXNK ngày 26/11/2018 của Tổng cục Hải quan).
Điều 71 của Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi tại khoản 49 Điều 1 của Thông tư 39/2018/TT-BTC không quy định phân luồng đối với phế liệu, phế phẩm khi tiêu thụ nội địa, các tiêu chí phân luồng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không áp dụng đối với phế liệu, phế phẩm khi tiêu thụ nội địa.
1. Theo quy định tại Điều 71 Thông tư 39/2018/TT-BTC: phế liệu hàng SXXK thu được sau quá trình sản xuất được miễn thuế NK nhưng phải kê khai thuế GTGT với cơ quan hải quan. Trường hợp DN kê khai hồ sơ theo mẫu 06/BKKTT/TXNK thì doanh nghiệp có thể kê khai theo tháng và sau ngày xuất hóa đơn của phế liệu được không? Và thời hạn nộp thuế VAT cho phế liệu với cơ quan hải quan là bao lâu kể từ khi nộp mẫu 06 cho cơ quan hải quan?
Trả lời:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) đối với phế liệu, phế phẩm là thời hạn cơ quan hải quan tiếp nhận bảng kê.
+ Về việc thông báo hợp đồng gia công lại của loại hình sản xuất xuất khẩu: Theo quy định tại Điều 70 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) thì “Trường hợp tổ chức, cá nhân khác gia công một phần công đoạn trong quá trình sản xuất thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất xuất khẩu có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại và trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm theo quy định tại Điều 62 Thông tư này”.
+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, thuê đơn vị khác gia công một hoặc một số công đoạn thì không đáp ứng điều kiện miễn thuế nhập khẩu quy định tại Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Việc hoàn thuế tự vệ tạm thời cho Công ty SX que hàn điện Việt Đức khi Công ty nhập khẩu thép dây hợp kim có mã HS 7227.90.00 dùng SX que hàn.
Trả lời:
Trường hợp Công ty que hàn điện Việt Đức không nhập khẩu mà mua lại mặt hàng thép có mã số 7227.90.00 của công ty thương mại trong nước nên không thuộc đối tượng được hoàn thuế tự vệ.
Câu 5. Công ty TNHH Pastron Vina
Vậy khi thanh lý, nhà xưởng cho 1 DN khác thì có thể mở tờ khai chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thủ tục XNK tại chỗ hay không?
Trả lời:
Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 55 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC (mở tờ khai chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thực hiện xuất nhập khẩu tại chỗ).
khoản 2 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC để thực hiện. Theo đó, khi thanh lý hàng hóa này DNCX không phải làm thủ tục hải quan; DNCX và đối tác tuân thủ chế độ hóa đơn, chứng từ như giữa các doanh nghiệp nội địa mua bán với nhau.
Công ty TNHH C-tech có nhập khẩu hàng hóa từ HQ có nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT. Về Việt Nam kiểm tra hàng bị lỗi hỏng, bên Công ty thực hiện tái xuất trở lại chủ hàng bên Hàn Quốc trong thời gian ngày 01/7/2016 đến nay.
Trả lời:
Đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng sau đó phải xuất trả lại khách hàng nước ngoài do hàng hóa không đủ chất lượng, lỗi, hỏng, thì doanh nghiệp được hoàn lại thuế nhập khẩu với điều kiện hàng hóa tái xuất phải nguyên trạng như khi nhập khẩu; doanh nghiệp khai rõ hàng hóa tái xuất có nguồn gốc nhập khẩu. Mã loại hình sử dụng trên tờ khai xuất là B13. Việc hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
a. Đối với tờ khai xuất khẩu đăng ký trước ngày 01/07/2016:
khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì: đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài, tờ khai xuất khẩu đăng ký trước ngày 01/07/2016, cơ quan hải quan thực hiện hoàn trả số tiền thuế GTGT đã nộp tại khâu nhập khẩu như đối với số tiền thuế nộp thừa.
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13, thì: “Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan.”
khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, thì: Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu nhưng sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài, tờ khai xuất khẩu đăng ký từ ngày 01/07/2016 đến trước ngày 01/02/2018 thì không được hoàn thuế mà thực hiện kê khai, khấu trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. (Bộ Tài chính hướng dẫn tại công văn số 3761/BTC-CST ngày 2/4/2018).
Liên quan đến vướng mắc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài, hiện nay, Tổng cục Hải quan đang lấy ý kiến các đơn vị liên quan để báo cáo Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Công ty TNHH Dệt Pacific Crystal (“Công ty”) xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Quí cơ quan tới các doanh nghiệp chúng tôi trong thời gian qua. Hiện nay, chúng tôi và một số doanh nghiệp trong ngành dệt may và cả các doanh nghiệp trong lĩnh vực khác đang gặp phải một số khó khăn vướng mắc liên quan đến việc thực hiện các quy định về hải quan về hoạt động xuất khẩu tại chỗ và ảnh hưởng của chính sách không miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu tại chỗ đối với doanh nghiệp ngành dệt may nói riêng, cũng như nền kinh tế Việt Nam nói chung. Chúng tôi đã đăng ký tham gia Đối thoại về chính sách và thủ tục hành chính thuế, hải quan năm 2018 ngày 27/11/2018 tại Hà Nội để phản ánh và kiến nghị với các cơ quan của Bộ Tài chính về vấn đề này như sau:
Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (“NĐ134”) ngày 1/9/2016 thì “Hình thức xuất khẩu tại chỗ không được miễn thuế nhập khẩu”. Điều này được khẳng định lại trong công văn số 5826/TCHQ-TXNK ngày 5/10/2018 của Tổng cục Hải quan, theo đó yêu cầu các cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế, tính tiền phạt chậm nộp và xử lý vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp đã được miễn thuế nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu nhưng sau đó xuất khẩu tại chỗ.
1. Về cơ sở pháp lý đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ
Khoản c Điều 35, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 đã quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm: Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Khoản 7 Điều 16 về miễn thuế, Luật 107/2016/QH13 ngày 6/4/2016 quy định miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Khoản 3 Điều 53, Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
2. Về ảnh hưởng của Nhà nước không miễn thuế nhập khẩu đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ
- Việc đánh thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu để SXXK tại chỗ sẽ không khuyến khích các DN Việt Nam sử dụng hàng hóa sản xuất trong nước. Điều này sẽ không khuyến khích được các DN đầu tư phát triển chuỗi cung ứng và phát triển công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam. Như vậy, quy định này đã đi ngược lại chủ trương của Chính phủ về định hướng phát triển DN phụ trợ và chuỗi cung ứng tại Việt Nam để góp phần phát triển nền kinh tế sâu rộng, bền vững.
- Hơn nữa, việc đánh thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu để SXXK tại chỗ sẽ ảnh hưởng đến các DN phụ trợ cho các DN trong chuỗi cung ứng như DN cung cấp nguyên liệu, dịch vụ vận tải, logictic... do việc thu hẹp sản xuất của chuỗi cung ứng.
Đề nghị Bộ Tài chính xem xét, nghiên cứu và trình Chính phủ:
- Đề nghị không truy thu tiền thuế nhập khẩu và tiền phạt đối với DN SXXK thực hiện xuất khẩu tại chỗ từ thời điểm 01/9/2016 đến nay.
Vướng mắc đối với việc xử lý thuế (từ ngày 01/9/2016) hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng xuất khẩu tại chỗ (trừ xuất khẩu tại chỗ vào khu phi thuế quan) hiện nay, Bộ Tài chính đang tổng hợp vướng mắc của các doanh nghiệp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý vướng mắc cho doanh nghiệp. Ngoài ra, Tổng cục Hải quan đang phối hợp với các đơn vị có liên quan để sửa đổi, bổ sung Nghị định 134/2016/NĐ-CP, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Dự thảo sửa đổi Luật thuế Xuất nhập khẩu:
điều 22 khoản 2, Nghị định 134/2016/NĐ-CP đang quy định:
2. Trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam”.
khoản 2 nêu trên với nội dung:
Khó khăn phát sinh:
- Hiện tại hệ thống quản lý của doanh nghiệp không thực hiện việc phân loại nguồn gốc nguyên vật liệu (nhập khẩu hay mua trong nước) đã được sản xuất cho các sản phẩm theo các đơn hàng cụ thể. Do đó, không phân biệt được, sản phẩm này được sản xuất bởi nguyên vật liệu nhập khẩu hay mua trong nước.
Đề nghị:
khoản 2, điều 22 tại Nghị định 134/NĐ-CP.
Do trị giá tính thuế nhập khẩu là cơ sở để tính toán trị giá tính thuế VAT trên Tờ khai nhập khẩu, vậy đề nghị Bộ Tài chính xem xét bổ sung hướng dẫn về trị giá tính thuế VAT cho trường hợp hàng nhập khẩu vào nội địa ở quy định nêu trên.
Về đề nghị không bãi bỏ khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP: Hiện nay tại dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP không bãi bỏ, sửa đổi khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Do đó, sản phẩm sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan vẫn thực hiện như quy định hiện hành. Do đó sẽ không phát sinh vướng mắc như doanh nghiệp trình bày.
Công ty TNHH Chế biến Phụ phẩm Thủy sản XuRi Việt Trung ký hợp đồng nhập khẩu thiết bị máy móc với công ty Trung Quốc: Dây chuyền chế biến bột cá 120 tấn/24h (mới 100% xuất xứ Trung Quốc) đồng bộ tháo rời đóng trong 6 container cùng một chuyến tàu, để tạo tài sản cố định cho nhà máy chế biến Bột cá. Công ty chúng tôi đã mở tờ khai nhập khẩu hàng hóa lô hàng trên vào ngày 28/12/2016 với số tờ khai 10120101717741 tại Chi cục Hải quan Vinh qua hệ thống khai hải quan điện tử.
- Căn cứ vào Chú giải của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa năm 2007 của Hội đồng hợp tác hải quan thế giới (HS 2007); Căn cứ vào Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hoá và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan ban hành theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2016.
- Theo Thông tư 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 của Bộ Kế hoạch và đầu tư về ban hành danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được đến công suất 80 tấn nguyên liệu/24h mã HS 84388091.
- Theo Công văn hướng dẫn của Cục Hải quan Nghệ An số 2075/HQNA-NV ngày 27/12/2016 về việc trả lời Công văn số 26/2016/CV-XR của công ty TNHH CB PP TS Xuri Việt Trung.
- Tham khảo nhiều công ty đã từng nhập khẩu dây chuyền chế biến bột cá như chúng tôi trên cả nước cũng áp mã HS 84388091.
Nhưng theo Công văn số 6281/TCHQ-TXNK ngày 25/9/2017 của Tổng cục Hải quan về việc “áp mã HS cho mặt hàng dây chuyền chế biến Bột cá” thì Tổng cục Hải quan áp mã HS cho Công ty chúng tôi là 84361010. Công ty chúng tôi nhận thấy chưa thỏa đáng về việc áp mã HS của Tổng cục Hải quan bởi vì:
- Và Công ty chúng tôi có tham khảo bài báo về việc Công ty TNHH Honoroad Việt Nam đã từng nhập khẩu dây chuyền chế biến bột cá áp mã 84361010 nhưng sau khi Chi cục Hải quan Tây Đô Cần Thơ kiểm tra thực tế hàng hóa thì lại áp mã là 84388091 cho Công ty Honoroad Việt Nam.
Kính đề nghị Tổng cục Hải quan kiểm tra lại hồ sơ nhập khẩu hàng hoá của Công ty chúng tôi, các quy định liên quan đến vấn đề áp mã HS hàng hóa nhập khẩu và trả lời cho Công ty chúng tôi trong thời gian sớm nhất.
(1) Về phân loại mặt hàng dây chuyền chế biến bột cá do Công ty Chế biến Phụ phẩm Thủy sản Xuri Việt Trung tại Công văn số 6281/TCHQ-TXNK ngày 25/09/2017, Tổng cục Hải quan làm rõ cơ sở phân loại như sau:
Theo tài liệu gửi kèm hồ sơ của Công ty và Cục Hải quan tỉnh Nghệ An, mặt hàng dây chuyền chế biến bột cá có công suất 120 tấn nguyên liệu/ngày, chuyên dùng trong ngành nông nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi. Do vậy, mặt hàng thỏa mãn mô tả “các loại máy khác dùng trong nông nghiệp” của nhóm 84.36.
Vì vậy, mặt hàng trên đã thỏa mãn nội dung nhóm 84.36 thì không phù hợp xem xét phân loại tại nhóm 84.38.
(3) Về việc hướng dẫn phân loại mặt hàng tại Cục Hải quan Cần Thơ:
Theo tài liệu gửi kèm Công văn số 825/HQCT-KTS của Cục Hải quan TP. Cần Thơ, hai mặt hàng “Máy tách thịt cá” (loại bỏ xương và da cá để lấy thịt) và “Máy vắt khô thịt cá biển” (ép, vắt nước của thịt cá để tách nước ra khỏi thịt cá theo đúng yêu cầu) đều được sử dụng để chế biến thịt cá. Do đó, căn cứ mô tả, cấu trúc nhóm 84.38 và Chú giải HS 2012 nhóm 84.38, đặc điểm và chức năng của “Máy tách thịt cá” và “Máy vắt khô thịt cá biển” đều phù hợp phân loại nhóm 84.38, mã số: 8438.80.91.
Qua rà soát, hiện tại Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư còn nhiều dòng hàng có mô tả hàng hóa và mã HS chưa phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Căn cứ Điều 19 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính đã nhiều lần có ý kiến và có công văn trao đổi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thống nhất. Tuy nhiên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa có ý kiến trả lời, dẫn đến việc áp dụng mã số hàng hóa tại Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 và mã số hàng hóa tại Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam chưa thống nhất.
Khi thực hiện Thông tư 08, 09 của Bộ TNMT doanh nghiệp mất thêm rất nhiều thời gian và chi phí để thực hiện thông quan hàng hóa phế liệu.
Từ trước tới giờ hàng sắt phế liệu chúng tôi nhập khẩu 100% đều đạt chất lượng theo tiêu chuẩn 31:2018/BTNMT.
Trả lời:
Tuy nhiên, đối với phế liệu ở dạng hàng xá, hàng rời, vận chuyển nguyên tàu để giảm chi phí cho doanh nghiệp do phải lưu tàu tại cảng, Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của doanh nghiệp. Để có hướng dẫn do doanh nghiệp được đưa về bảo quản tại cơ sở sản xuất nếu đáp ứng yêu cầu giám sát trong khi chờ kết quả kiểm tra chất lượng.
Câu 11. Công ty TNHH Ford Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP yêu cầu các doanh nghiệp nhập khẩu nhóm II phải trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa
Điều 3, Thông tư số 41/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, hướng dẫn nghị định 74 quy định: “đối với sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu phải chứng nhận hoặc công bố phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Thời điểm kiểm tra, chứng nhận được thực hiện sau khi thông quan và trước khi đưa ra thị trường (điểm 2.b). Đối với ô tô, có 7 loại phụ tùng nằm trong danh mục nhóm II này.
Còn với linh kiện phụ tùng thay thế cho xe nhập khẩu nguyên chiếc, các linh kiện này đã được kiểm tra, thử nghiệm hoặc đã đệ trình Giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn ECE rồi. Vì vậy nếu cần kiểm soát chất lượng của những mục hàng này đề nghị cho phép doanh nghiệp được xuất trình giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn ECE mà không cần phải chứng nhận trong nước.
Trong quá trình thực hiện Nghị định 74/2018/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan cũng đã thấy được việc yêu cầu doanh nghiệp phải nộp giấy đăng ký KTNN về chất lượng có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan Hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức chứng nhận đã đăng ký (2b) là không thực sự cần thiết, làm phát sinh TTHC và chi phí cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, Tổng cục Hải quan đã báo cáo Bộ Tài chính và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1254/QĐ-TTg ngày 26/9/2018 phê duyệt kế hoạch hành động thúc đẩy cơ chế 1 cửa quốc gia, 1 cửa Asean, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 trong đó có giao Bộ KHCN là đơn vị chủ trì trình Chính phủ sửa đổi Nghị định 74/2018/NĐ-CP theo hướng không yêu cầu DN phải nộp bản đăng ký KTNN về chất lượng có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan Hải quan.
Câu 12. Công ty TNHH điện tử Stanley Việt Nam
Nếu không được xin quý cơ quan hướng dẫn cách giải quyết vấn đề: công ty muốn miễn (hoặc hoàn thuế) của nguyên liệu nhập về để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng hệ thống dữ liệu của công ty không quản lý tách biệt được nguyên liệu SXXK và NKD?
Nhờ Quý cơ quan hướng dẫn cách lập báo cáo quyết toán cho phần nguyên liệu đã nhập theo loại hình NSXXK nhưng dữ liệu của công ty không quản lý riêng được NSXXK và NHD?
Theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan thì trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ quản lý kế toán, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa sử dụng.
Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi tại Điều 60 Thông tư số 39 quy định rõ, cụ thể việc quản lý, theo dõi nguyên liệu, vật tư theo quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo từng loại hình, nguồn gốc hàng hóa. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng nguyên liệu, vật tư không tách biệt được nguồn theo nguyên tắc nêu trên thì cơ quan hải quan kiểm tra, xác định số lượng, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đúng mục đích khai báo theo nguyên tắc số lượng sản phẩm đầu ra được xuất khẩu theo đúng loại hình xác định mức thực tế = lượng NLVT thực tế sử dụng. Như vậy, theo quy định việc theo dõi, quản lý nguyên liệu tách rõ theo từng loại hình là trách nhiệm phải thực hiện. Tại nội dung trình bày Công ty chưa nêu rõ được việc tại sao không quản lý, không theo dõi được rõ theo từng loại hình mà thực tế việc này quyết định Công ty có thực hiện đúng quy định pháp luật hay không. Hiện nay, chính sách miễn thuế đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu sử dụng để sản xuất, bán nội địa là trái quy định và phải nộp thuế nhập khẩu. Khi quản lý, theo dõi theo đúng loại hình trên hệ thống so sánh thì việc lập báo cáo quyết toán mới đúng. Vì số liệu báo cáo quyết toán là số liệu theo dõi của doanh nghiệp trên hệ thống sổ sách của doanh nghiệp.
Câu 13. Công ty cổ phần rau quả Việt Xô
Trả lời:
Điều 12, Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Sản phẩm sau gia công nhập khẩu trở lại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm gia công nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Sau khi nhập khẩu trở lại sản phẩm gia công và đã nộp thuế nhập khẩu, trường hợp công ty tiếp tục xuất khẩu nguyên trạng như khi nhập khẩu, đáp ứng quy định tại Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì được hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu đã nộp.
Câu hỏi: vấn đề chính sách thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập gia công, xuất tại chỗ.
Theo một số thông tin/công văn hướng dẫn gần đây thì không được miễn thuế cho NVL nhập E21 nhưng xuất tại chỗ như trên. Chúng tôi thấy quy định này không hợp lý vì sản phẩm cuối cùng đã được xuất khẩu ra nước ngoài, vì vậy nguyên vật liệu nhập khẩu ra sản phẩm đó phải được miễn thuế
Hỏi: Trường hợp xuất tại chỗ chuyển giao NVL theo chỉ định của bên thuê gia công thì có được miễn thuế NK đối với NVL nhập khẩu ban đầu không?
Vướng mắc đối với việc xử lý thuế (từ ngày 01/9/2016) đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài theo hợp đồng gia công nhưng xuất khẩu tại chỗ (trừ xuất khẩu tại chỗ vào khu phi thuế quan không phát sinh vướng mắc) hiện nay Bộ Tài chính đang tổng hợp vướng mắc của các doanh nghiệp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý vướng mắc cho doanh nghiệp.
Tháng 5/2018, công ty có hoạt động bán hàng chuyển khẩu: mua hàng từ Sinh bán sang Cambodia, không nhập hàng về Việt Nam nên không có tờ khai hải quan. Công ty có xuất hóa đơn bán cho đơn vị mua tại Cambodia, nay EDPN Việt Nam cần chuyển khoản trả tiền cho đối tác tại Sing nhưng tất cả các ngân hàng đều từ chối do có thông tin từ Bộ Tài chính là DN FDI không được phép có hoạt động kinh doanh chuyển khẩu
Trả lời:
khoản 2 Điều 18 Nghị định 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoạt động kinh doanh chuyển khẩu thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu tại Việt Nam.
Câu 16. Công ty TNHH LEXOL Việt Nam
Thời gian duyệt bổ sung C/O quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai (DN bổ sung đúng thời hạn) và một số C/O đã duyệt bổ sung có ngày invoice khác ngày invoice trên tờ khai. Xin hỏi:
- Về tính hợp lệ của C/O khi có sự khác biệt HS với HS khai báo khi kiểm hóa thì hàng hóa đúng khai báo, HS khác biệt cấp độ chương => C/O có được chấp nhận hay không?
- Nộp bổ sung C/O:
khoản 2 Điều 5 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018: trong trường hợp chưa nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan, đối với tờ khai hải quan điện tử: tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
- C/O đã duyệt bổ sung có ngày invoice khác ngày invoice trên tờ khai:
- Hiệu lực của C/O: về nguyên tắc, C/O có thời hạn hiệu lực là 01 năm kể từ ngày cấp và được nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực.
Việc khác biệt mã số HS trên C/O với mã số HS trên tờ khai hải quan được quy định tại Thông tư 38/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, cơ quan Hải quan cần căn cứ thông tin khai báo về tên hàng hóa, mã số HS, mô tả hàng hóa khai trên tờ khai hải quan, C/O, các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra thực tế hoặc trong trường hợp cần kiểm tra để phục vụ việc xác minh xuất xứ) để xác định tính hợp lệ của C/O.
Trường hợp gặp vướng mắc cụ thể thì đề nghị đơn vị báo cáo để Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý) hướng dẫn thực hiện.
Doanh nghiệp muốn hỏi về vấn đề hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu bị lỗi đã trả lại nhà cung cấp nước ngoài từ tháng 7/2016 đến tháng 01/2018 cụ thể:
2. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh căn cứ theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 đã kết luận trả lời doanh nghiệp không được khấu trừ mà liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn hoàn lại hoặc bù trừ vào lô nhập khẩu tiếp theo
Nếu không được hoàn thì doanh nghiệp có được kê khai khấu trừ không?
Trả lời:
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng bị lỗi phải trả lại nước ngoài cơ quan hải quan thực hiện hoàn lại số tiền thuế GTGT đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Thông tư 38/2015/TT-BTC như đối với số tiền thuế nộp thừa.
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, thì: Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu nhưng sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài, tờ khai xuất khẩu đăng ký từ ngày 01/07/2016 đến trước ngày 01/02/2018 thì không được hoàn thuế GTGT mà thực hiện kê khai, khấu trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. (Bộ Tài chính hướng dẫn tại công văn số 3761/BTC-CST ngày 2/4/2018).
Trong ngày 20/9/2018 doanh nghiệp có gặp Cục Hải quan Hà Nội xin xử lý và đã có chỉ đạo bằng công văn 2963/TB-HQHN ngày 24/9/2018.
Trả lời:
Câu 19. Công ty TNHH KMW Việt Nam
- Xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa: chúng tôi có các phế liệu phế phẩm sau quá trình sản xuất vậy khi thực hiện tiêu hủy, bán phế phẩm, chúng tôi có cần bóc, tách riêng các phế phẩm ra thành nguyên liệu khi làm thủ tục xin tiêu hủy/bán phế phẩm không?
- Nội dung 1:
khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018); Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018). Mã loại hình thực hiện theo công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 1/4/2015 của Tổng cục Hải quan.
Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018). Theo đó:
++ Đối với phế liệu, phế phẩm được phép xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư nêu trên.
- Nội dung 2: Xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ sau quá trình sản xuất khi thực hiện tiêu hủy, bán phế phẩm có cần bóc tách riêng các phế phẩm ra thành nguyên liệu khi làm thủ tục xin tiêu hủy/bán phế phẩm không.
Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, thì:
Trường hợp phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước được sử dụng để tái chế, sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu lá thuốc lá để sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2, công đoạn sản xuất là tách lá để sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau đó sấy khô, ép bánh...thái sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh nghiệp A phải xây dựng định mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2);
Căn cứ Điều 71 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, thì:
Đối với xử lý phế thải, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.”
Câu 1. Công ty TNHH Le Long Việt Nam
Theo qui định tại Khoản 7 Điều 16 Luật thuế XNK số 107 thì miễn thuế “7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu”.
Đến thời điểm các công văn số 1357/TXNK-CST ngày 20/3/2018, Công văn số 5826/TCHQ-TXNK ngày 05/10/2018 nêu trên, chúng tôi phát sinh một số lượng tiền thuế bị truy thu. Tính từ ngày Nghị định 134 có hiệu lực 01/9/2016 đến thời điểm này, Chúng tôi phải gánh phần tiền chậm nộp phát sinh là một con số không nhỏ, gây khó khăn cho hoạt động của DN là không phù hợp. Mặt khác, Nghị định sửa đổi Nghị định 134 lại dự thảo là trường hợp trên được miễn thuế. Vì thế, Công ty chúng tôi kiến nghị không truy thu thuế đối với trường hợp NK SXXK nhưng XK tại chỗ (theo chỉ định của thương nhân nước ngoài), kể cả giai đoạn từ 01/9/2016 đến nay.
Theo Công văn số 5724/TXNK-CST ngày 27/9/2018 của Cục thuế XNK - TCHQ hướng dẫn về việc kê khai nộp thuế đối với hàng hóa NSXXK thuê gia công lại thì DN phải kê khai chuyển mục đích sử dụng trước khi mang đi thuê gia công lại. Trường hợp không thực hiện kê khai, cơ quan hải quan ấn định thuế theo qui định.
Công ty NK SXXK mặt hàng hạt nhựa, sau đó thuê DN nội địa gia công vỏ bình ắc quy, vỏ bình này tiếp tục nhập trở lại Công ty để tiếp tục các công đoạn khác sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh là bình ắc quy, trực tiếp XK SP ra nước ngoài.
- Trường hợp này, Chúng tôi có bị xử phạt VPHC về hành vi khai sai làm tăng số tiền thuế được miễn (Điều 8 NĐ 45) hay hành vi không khai chuyển mục đích sử dụng (Điều 13 NĐ 45)?
Khoản 7 Điều 16 Luật thuế XNK số 107 thì miễn thuế “7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu”. Thực tế, sản phẩm SX Công ty thực xuất khẩu ra nước ngoài, phù hợp với qui định của Luật. Mặt khác, Nghị định sửa đổi Nghị định 134 lại dự thảo là trường hợp trên được miễn thuế. Vì thế, Công ty chúng tôi kiến nghị không truy thu thuế đối với trường hợp này.
a. Nội dung 1.1: Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng xuất nhập khẩu tại chỗ
Điều 10, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu quy định tại Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP nhưng xuất khẩu tại chỗ (không xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan) phát sinh từ ngày 01/9/2016 đến nay, Bộ Tài chính đang tập hợp vướng mắc của các đơn vị để xem xét, báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b. Nội dung 1.2. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu có thuê gia công lại rồi trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài
b.1. Về chính sách thuế
khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP; khoản 3 Điều 33 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013; khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ- CP.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thực hiện kê khai trên tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
b.2. Về thời hạn nộp tiền thuế ấn định
khoản 5 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, theo đó:
- Đối với tờ khai nhập khẩu đăng ký trước ngày 01/7/2013: Thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế. Do đó, chỉ tính chậm nộp trong trường hợp chậm nộp tiền thuế sau ngày ban hành quyết định ấn định thuế.
khoản 4 Điều 133 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 của Bộ Tài chính.
Căn cứ pháp lý để xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ.
Liên quan đến vấn đề miễn thuế, hoàn thuế đối với loại hình sản xuất xuất khẩu mà cụ thể là hàng sản xuất xuất khẩu tại chỗ.
Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, về hoàn thuế sản xuất xuất khẩu. Hiện tại doanh nghiệp không được hoàn thuế cho loại hình sản xuất xuất khẩu mà xuất theo loại hình xuất khẩu tại chỗ.
Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP về miễn thuế cho hàng nhập sản xuất xuất khẩu. Hiện tại chưa biết có được miễn hay không và có khả năng bị truy thu thuế cho hàng sản xuất tại chỗ.
Theo đề xuất của dự thảo Nghị định sửa đổi thì có được hoàn miễn thuế xuất cho loại hình xuất tại chỗ từ thời điểm 01/9/2016 đến thời điểm hiện tại và tương lai hay không?
a. Về hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng xuất khẩu tại chỗ: Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp. Căn cứ quy định này, trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu tại chỗ thì không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP nên không được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang phối hợp với các đơn vị liên quan sửa đổi, bổ sung quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP về miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Máy nông nghiệp mới 100% bị tịch thu do lỗi số khung (cụ thể trường hợp 5 máy kéo Nông nghiệp của DN Mê kong).
Trả lời:
Câu 4. Công ty cổ phần XL DK Miền Nam và công ty cổ phần TV thiết kế DK
- Xác định dự án đầu tư mới và đầu tư mở rộng đối với DN có dự án đầu tư trong khu CN.
- Về vấn đề thuế nhà thầu.
Trả lời:
Câu 5. Công ty TNHH Giày Chinh-luh Việt Nam
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất giày, Công ty chúng tôi được đối tác thuê gia công ở nước ngoài chỉ định nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công từ một DN VN. Một số mặt hàng như dung môi dùng để pha keo dán giày, chất tẩy rửa có chứa thành phần là tiền chất (actone) dùng để tẩy. DN VN xuất khẩu tại chỗ theo loại hình B11, Công ty chúng tôi nhập theo loại hình E21.
khoản 1 điều 12, Nghị định 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 quy định: “Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp”.
Quy định miễn trừ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định 113 áp dụng cho các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hóa chất chứa tiền chất công nghiệp nhằm mục tiêu cắt giảm các thủ tục hành chính theo tinh thần Nghị quyết 19 của Chính phủ”.
Câu hỏi 1. Khi nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để thực hiện hợp đồng gia công, Công ty có phải xin giấy phép nhập khẩu mặt hàng như dung môi dùng để pha keo dán giày, chất tẩy rửa có chứa thành phần là tiền chất (actone) dùng để tẩy hay không?
điểm b khoản 2 điều 11 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hay không?
5.2. Chính sách thuế đối với hàng hóa là máy móc thiết bị mang ra nước ngoài để sửa chữa sau đó nhập trở lại VN
Khi sản phẩm sau khi sửa chữa nhập khẩu trở lại VN (loại hình G51-G61), Công ty chúng tôi có phải nộp thuế NK cho phần phí sửa chữa (tiền công và linh kiện) hay được miễn thuế NK theo qui định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 134/2016/NĐ-CP?
Khoản 2 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì các trường hợp không kê khai nộp thuế GTGT thì “2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật”
5.3. Về việc cung cấp HS code và tên hàng, mô tả hàng hóa cho hãng tàu khai Emanifest tại Công văn số 6889/TCHQ-GSQL
khoản 2 và 3 của công văn số 6889/TCHQ-GSQL ngày 23/11/2018 về việc khai và chấn chỉnh việc khai thông tin Emanifest”. Hãng tàu/đại lý hãng tàu/công ty giao nhận... phải khai báo thông tin về HS code; tên hàng, mô tả hàng hóa.
Sau khi cung cấp cho hãng tàu/đại lý hãng tàu thông tin về HS code; tên hàng, mô tả hàng hóa sau đó công ty chúng tôi mở tờ khai nhập, mã HS và tên hàng phải điều chỉnh lại khác với thông tin đã cung cấp cho hãng tàu/đại lý hãng tàu thì có lấy hàng được hay không?
Trả lời:
- Vướng mắc của Công ty TNHH Giày Chinh-luh Việt Nam đã được Cục Giám sát quản lý - Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan Long An thực hiện tại Công văn số 4173/GSQL-GQ1 ngày 27/12/2018.
- Về hoạt động gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài: trường hợp Công ty thực hiện hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài thì Công ty phải đáp ứng các quy định tại Chương VI Luật Thương mại và tiểu mục 5 Luật Quản lý ngoại thương; Điều 59 và Điều 60 Luật Hải quan năm 2014; Mục 6 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018); Mục 2 Chương 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018). Theo đó, Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, kế toán, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào, đưa ra cơ sở gia công, sản xuất; xuất trình sổ sách, chứng từ, hàng hóa khi cơ quan hải quan kiểm tra; thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật...
(1) Về thuế nhập khẩu:
điểm c, khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và khoản 2 Điều 13 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, thì hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế theo điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán được miễn thuế (việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế TCHQ đã có công văn số 6985/TCHQ-TXNK ngày 27/10/2017 hướng dẫn thực hiện).
điểm c, khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và khoản 2 Điều 13 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
khoản 4 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC.
Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Như vậy, trường hợp hàng hóa tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế theo điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán được miễn thuế nhập khẩu thì doanh nghiệp không phải kê khai nộp thuế GTGT.
khoản 1 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế TTĐB (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Như vậy, trường hợp doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần chi phí thực trả để sửa chữa thì doanh nghiệp không phải kê khai trị giá ban đầu của hàng hóa tạm xuất, tái nhập nhưng phải kê khai phần chi phí thực trả để sửa chữa hàng hóa cộng (+) với thuế nhập khẩu để xác định số tiền thuế GTGT phải nộp.
Tổng cục Hải quan đã có công văn số 35/TCHQ-GSQL ngày 03/01/2019 về việc khai báo thông tin trên hệ thống Emanifest.
6.1. Truy thu thuế tờ khai nhập khẩu tại chỗ có hợp lý không khi doanh nghiệp đã nhập khẩu và thỏa thuận với khách hàng về giá đã thu và thanh toán đầy đủ bây giờ không thể thu lại của khách hàng
6.3. Phương án chỉ thu thuế nguyên phụ liệu, tờ khai xuất khẩu tại chỗ kể từ thời gian ra quyết định chính thức
Trả lời:
b. Nội dung 6.2 và 6.3: Do câu hỏi của Công ty chưa nêu rõ vướng mắc nên Tổng cục Hải quan không đủ cơ sở để trả lời.
Điều 32 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015).
Câu 7. Công ty cổ phần công nghệ truyền thông DTS
7.2. Trị giá của dịch vụ hỗ trợ hoặc license (bản quyền) có được trừ ra khỏi trị giá tính thuế nhập khẩu GTGT không khi:
b) Mua thiết bị và sofewave/license nhưng được giao bằng hình thức e-delivery và tất cả nằm trong 1 invoice?
Trả lời:
1.1. Về chính sách quản lý:
Khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định:
3. Trường hợp hàng hóa không còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành, việc tạm xuất, tái nhập ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện theo quy định sau:
b) Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc Danh Mục hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa.
1.2. Về thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, sửa đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ. Trường hợp thiết bị tạm xuất để sửa chữa, bảo hành nhưng không thể sửa chữa được phải thay thế thì thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa thay thế. Đồng thời, khai báo cụ thể thông tin tờ khai tạm xuất khi làm thủ tục tái nhập hàng hóa thay thế.
Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 2 Điều 13 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế theo điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán.
khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 2 Điều 13 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
2.1) Mua thiết bị và dịch vụ hỗ trợ lắp đặt trong cùng 1 invoice:
khoản 2 Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì dịch vụ lắp đặt, hỗ trợ kỹ thuật của Công ty nếu phát sinh sau khi nhập khẩu và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì sẽ được điều chỉnh trừ ra khỏi trị giá hải quan hàng nhập khẩu.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 và Điều 14 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, thì trường hợp hàng hóa nhập khẩu là thiết bị được vận hành bằng phần mềm đi kèm, không thể thiếu thì trị giá giao dịch của hàng hóa bao gồm giá thiết bị và giá phần mềm. Trường hợp phần mềm là sản phẩm công nghệ thông tin phải trả tiền license thì giá phần mềm bao gồm giá mua phần mềm và tiền license.
3.1) Về hóa đơn thương mại:
3.2) Về AWB (Air waybill-Vận đơn hàng không)
Điều 129 Luật Hàng không dân dụng số 66/2006/QH11 thì: “Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hoá và các điều kiện của hợp đồng”. Dựa vào vào bên tiếp nhận hàng hóa để chuyên chở vận đơn được chia làm hai loại:
Vận đơn của người gom hàng (House airway bill-HAWB): Là vận đơn do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.
Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng tái nhập hàng xuất khẩu bị trả về
khoản 4 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP cơ quan hải quan thực hiện không thu thuế đối với trường hợp này nhưng chi cục hải quan nơi chúng tôi đăng ký tờ khai chỉ thực hiện không thu thuế nhập khẩu và VAT và yêu cầu doanh nghiệp đóng thuế TTĐB thì mới được thông quan.
Trả lời:
9.2. Quy định về việc quản lý/kê khai phế liệu, phế phẩm thiếu nhất quán và chưa phù hợp thực tế phát sinh, gây khó khăn và rủi ro cho doanh nghiệp
1. Câu hỏi số 9.1:
- Địa điểm làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan năm 2014 và quy định tại Điều 4 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ. Tùy từng loại hình xuất khẩu, địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
khoản 18 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 29 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan chỉ áp dụng đối với hàng xá, hàng rời và hàng hóa nhập khẩu phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất. Trường hợp doanh nghiệp muốn được kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan cửa khẩu thì doanh nghiệp phải đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu theo quy định.
Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn tại điểm 1, 2 công văn số 5914/TCHQ-TXNK ngày 9/10/2018 như sau:
khoản 49 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) và gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu và thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư này.
Trả lời:
khoản 1 Điều 1 Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng bộ đèn led thuộc đối tượng phải ghi nhãn hàng hóa. Do đó, việc hàng hóa nhập khẩu không có nhãn hàng hóa là vi phạm quy định Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
Điều 14 Nghị định 127/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ thì nhập khẩu hàng hóa không có nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật thì bị xử phạt như sau:
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
……………………………….
……………………………….
Trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, nếu cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu thì được phép nhập khẩu”.
- Nhưng theo chúng tôi được đọc, khoản 1 Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP cho phép tạm nhập tái xuất cho mục đích khác và Điều 55 Nghị định 08/2015/NĐ-CP có quy định về hồ sơ thủ tục hải quan để tạm nhập tái xuất sửa chữa. Kính mong cơ quan trả lời.
3. Chúng tôi đã đóng thuế GTGT không thanh toán cho các lô hàng nhập kinh doanh để sửa chữa trên nhưng không được Cục Thuế Vũng Tàu cho hoàn thuế lý do là chúng tôi không có hóa đơn mua bán. Mong Quý cơ quan giải thích.
1. Câu hỏi số 1 và 2:
- Điều 178 Luật Thương mại năm 2005 quy định “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”.
Khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý ngoại thương quy định “1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam”.
Đối với trường hợp của Công ty, đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với quy định nêu trên để thực hiện loại hình xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp. Trường hợp còn vướng mắc phát sinh, đề nghị Công ty trao đổi cụ thể với Bộ Công Thương để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
2. Câu hỏi số 3:
Câu 12. Công ty TNHH dịch vụ sửa chữa GEPMIP
Theo Công văn số 538/GSQL-GQ2 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thì loại hình áp dụng cho việc nhập các bộ phận tuabin khí sẽ được áp dụng loại hình gia công. Đến năm 2018 có Công văn của Tổng cục Hải quan số 2862/GSQL-GQ3 gửi Cục HQ TPHCM giải đáp thắc mắc cho một doanh nghiệp khác về việc nhập và xuất những hàng sửa chữa từ nước ngoài có tính phí theo hình thức nhập khẩu kinh doanh. Hiện tại, chúng tôi có một số lô hàng đang ở cảng TPHCM, khi làm thủ tục để sửa chữa đang bị vướng về thủ tục chưa nhập được nếu nhập khẩu thì loại hình nhập khẩu kinh doanh thì DN phải nộp thuế VAT, những hoạt động của chúng tôi chỉ là sửa chữa mà không có giao dịch mua bán nên không có thanh toán cho những lô hàng đó vậy nên chúng tôi nhập theo loại hình nhập khẩu kinh doanh thì thủ tục hoàn thuế sẽ như thế nào?.
- Điều 178 Luật Thương mại năm 2005 quy định “Gia công trong thương mại là hoại động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”.
Khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý ngoại thương quy định “1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam”.
Do vậy, đối với trường hợp theo báo cáo của Công ty, đề nghị Công ty cung cấp thông tin, hồ sơ cụ thể để Tổng cục Hải quan xem xét, hướng dẫn loại hình xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp hoặc có trao đổi, làm việc với Bộ Công Thương để thống nhất loại hình, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
13.1. Có cần khai bổ sung mối quan hệ đặc biệt hay không để đảm bảo chứng từ kiểm tra sau thông quan?
Có cần cộng các phí liên quan local charge (CIE, phí chứng từ, phí vệ sinh cont) vào chi phí cộng thêm ở phần trị giá khai báo không (đối với hàng nhập khẩu bằng container theo DK CIF
- Về việc báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế
điểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chủ dự án có trách nhiệm thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính theo quy định.
điểm c khoản 3 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp, thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu và quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp phát sinh thiết bị thuộc danh mục miễn thuế cần thay thế:
Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì không được miễn thuế đối với hàng hóa là “thiết bị nhập khẩu để thay thế” cho hàng đã được miễn thuế nhập khẩu lần đầu. Do đó, doanh nghiệp phải nộp đủ các loại thuế nhập khẩu như đối với hàng hóa nhập khẩu để kinh doanh.
khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 13 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, trường hợp hàng hóa tạm nhập, tái xuất để bảo hành, sửa chữa, thay thế theo điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán không phải thông báo DMMT với cơ quan hải quan.
+ Có cần khai bổ sung mối quan hệ đặc biệt hay không để đảm bảo chứng từ kiểm tra sau thông quan?
Điều 3 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì: Người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung kê khai và kết quả tự xác định trị giá hải quan.
+ Phần trị giá về các khoản phải cộng (phí CIE, phí chứng từ, phí vệ sinh container).
Câu 14. Công ty TNHH PoscoVN Holding chi nhánh Đồng Nai
Doanh nghiệp nhập khẩu Thép mạ chịu thuế chống bán phá giá tạm thời theo quyết định 3584/QĐ-BTC với mức thuế 12,4%. Sau khi có quyết định chính thức số 1105/QĐ-BCT, mức thuế chống bán phá giá chính thức là 7,02% do vậy doanh nghiệp nộp hồ sơ xin hoàn thuế từ mức 12,4% xuống còn 7,02% theo quy định của Bộ Công thương, nhưng gặp khó khăn:
- Nộp hồ sơ xin hoàn thuế lần 2: Hải quan từ chối với lý do: Tên nhà sản xuất trong chứng từ không trùng khớp với tên nhà sản xuất quy định trong Quyết định 1105/QĐ-BCT, C/O không dẫn chiếu số hóa đơn, số hóa đơn trên C/O không khớp với chứng từ.
Trong thời gian chờ ý kiến phản hồi từ Tổng cục Hải quan, doanh nghiệp nhận được yêu cầu của hải quan địa phương buộc phải nộp thuế chống bán phá giá mức cao nhất là 38,34% cho các tờ khai đang xin hoàn thuế với lý do không có C/O bản gốc.
- Trong khi chưa có phản hồi của TCHQ, Hải quan địa phương tiếp tục yêu cầu doanh nghiệp nộp thuế với một lý do khác như vậy có đúng theo quy định hay không?
- Trong quyết định của Bộ trưởng Công thương không ghi rõ doanh nghiệp phải nộp C/O bản gốc khi mở tờ khai hải quan. Vậy Hải quan căn cứ vào quy định nào để cho rằng doanh nghiệp không có C/O bản gốc và phải chịu mức thuế cao nhất?
Trả lời:
14.2: Về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa, nguyên liệu nhập SXXK phát sinh trước ngày 01/9/2018, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6948/TCHQ-TXNK ngày 26/11/2018 hướng dẫn như sau:
điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; căn cứ khoản 5 Điều 114, khoản 2 Điều 129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC; căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu, trước ngày 01/9/2016 đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng đã đưa vào sản xuất và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu. Cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện tương tự khoản 5 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chính;
- Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
- Tài liệu chứng minh có cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
Ngày 07/11/2018, BTC có Công văn số 13676/BTC-TCHQ gửi Bộ Y tế có đề cập 6 lần từ “chuyên dùng” trong đó 5 lần có gạch dưới. Xin BTC giải thích rõ từ chuyên dùng này? Vì hiện nay tại Hải quan các cửa khẩu hiểu như sau:
- Chuyên dùng cho y tế: là các sản phẩm y tế, nhưng có thể dùng được trong các việc khác: kéo phẫu thuật, dao phẫu thuật... hải quan cửa khẩu giải thích là kéo, dao có thể không dùng trong y tế. Việc giải thích này theo BTC có đúng không?
Trả lời:
Câu 16. Công ty TNHH Hoằng Tiệp Việt Nam
- Mã số HS: Thông tư số 182/2015/TT-BTC thì mã số HS sản phẩm cát bọc nhựa 3824.90.99.
Trả lời:
- Về Nội dung doanh nghiệp hỏi về mã số của sản phẩm cát bọc nhựa: Theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC thì mã HS của sản phẩm cát bọc nhựa là 3824.90.99. Theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP thì phân nhóm 3824.90 không còn tồn tại. Xác định mã số HS của sản phẩm cát bọc nhựa là bao nhiêu.
Thông tư số 182/2015/TT-BTC được xây dựng trên cơ sở Danh mục AHTN 2012, Nghị định số 125/2017/NĐ-CP được xây dựng trên cơ sở Danh mục AHTN 2017.
Câu 17. Công ty TBYT DK Medica
Tuy nhiên từ khi Nghị định 36/2016/NĐ-CP có hiệu lực thì BYT có các công văn hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện như sau: 3593/BYT-CT ngày 23/6/2017, 5464/BYT-TB-CT ngày 26/9/2017, 7165/BYT-TB-CT ngày 14/12/2017, 7371/BYT-TB-CT ngày 25/12/2018, 14/2018/TT-BYT, 5322/BYT-CT ngày 11/9/2018. Hỏi:
Các công văn của Bộ y tế như trên, kể cả Nghị định 36/2016/NĐ-CP có hiệu lực với cơ quan HQ và BTC hay không?
Tổng cục Hải quan ghi nhận vướng mắc của Công ty. Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang trao đổi với các cơ quan liên quan và sẽ có hướng dẫn sau khi nhận được ý kiến của các đơn vị.
Công ty có mở tờ khai nhập trong tháng 4/2018 nhưng đến tháng 10/2018 tờ khai mở thông quan. Trong tháng 5/2018 thông tư 38 về C/O có hiệu lực. Hỏi:
Trả lời:
Câu 19. Công ty cổ phần Long Sơn
Điều 12, Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định: “tổ chức, cá nhân sản xuất hàng xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu bên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về Hải quan” thì được miễn thuế nhập khẩu. Vậy tại sao công ty chúng tôi nhập khẩu điều thô để sản xuất xuất khẩu, có chuyển một phần nguyên liệu đi gia công một số công đoạn tại các công ty con (vốn sở hữu của công ty Long Sơn là 100% hoặc đa số) lại bị áp thuế nhập khẩu cho phần nguyên liệu mang đi gia công?... doanh nghiệp đã thanh khoản xong bằng sản phẩm nhân điều xuất khẩu?
Để xử lý vướng mắc của Công ty cổ phần Long Sơn, ngày 25/12/2018, Tổng cục Hải quan đã tổ chức cuộc họp với Công ty và các đơn vị có liên quan. Theo kết quả cuộc họp thì Công ty phối hợp cùng Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh rà soát, bổ sung hồ sơ tài liệu liên quan gửi Tổng cục Hải quan xem xét xử lý vướng mắc.
20.1. Theo khoản 1 Điều 71 Thông tư 38/2015/TT-BTC “phế liệu phế phẩm nằm trong định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế”
20.2. Theo Thông tư 39 trước khi xử lý hay bán phế liệu, phế phẩm công ty phải kê khai và nộp thuế GTGT với cơ quan hải quan khi bán xuất hóa đơn và nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế nội địa. Vậy công ty có được kê khai khấu trừ thuế và hoàn thuế GTGT đã nộp cho cơ quan hải quan, với cơ quan thuế nội địa hay không?
a. Nội dung 20.1:
Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.
Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) với cơ quan hải quan theo mẫu bảng kê số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 39/2018. Doanh nghiệp được lựa chọn kê khai, nộp thuế theo từng lần trước khi bán ra hoặc kê khai theo tháng. Tên hàng khai theo tên hàng thực tế bán ra, trị giá kê khai theo giá bán ra chưa có thuế GTGT, cơ quan hải quan mở sổ theo dõi riêng và cấp số cho bảng kê như đối với tờ khai giấy (Tổng cục Hải quan đã có công văn số 5914/TCHQ-TXNK ngày 9/10/2018 hướng dẫn thực hiện).
Số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan hải quan đối với phế liệu, phế phẩm được kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế tại cơ quan thuế nội địa.
1. Sau khi sản xuất xuất khẩu có phát sinh nguyên liệu, vật tư dư thừa, lỗi mốt, hư hỏng với chất lượng, giá trị thương mại không còn như ban đầu. Công ty xin chuyển mục đích tiêu hủy.
3. Thành phẩm đã xuất khẩu qua nước ngoài, không đạt chất lượng; Doanh nghiệp phải tái xuất về sửa chữa; sau khi sửa xong khách kiểm tra vẫn không đạt chất lượng và trở thành phế phẩm, không thể tái xuất lại cho khách hàng. Công ty xin chuyển mục đích tiêu hủy.
Căn cứ Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC. Căn cứ Công văn số 569/TCHQ-TXNK ngày 29/01/2018 của Tổng cục Hải quan trả lời Tổng công ty May Nhà Bè.
Công ty xin hỏi:
- Nếu không được tính giá 0 đồng thì chúng tôi phải căn cứ vào giá nào vì số phế liệu này chúng tôi không có tiêu thụ bán nội địa mà tiêu hủy?
a. Nội dung 21.1:
a.1. Về thuế nhập khẩu:
khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn nhu cầu sử dụng buộc phải tiêu hủy; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã được đưa vào sản xuất ra bán thành phẩm, thành phẩm nhưng bị hư hỏng buộc phải tiêu hủy phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu.
Căn cứ Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn nhu cầu sử dụng buộc phải tiêu hủy; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã được đưa vào sản xuất ra bán thành phẩm, thành phẩm nhưng bị hư hỏng buộc phải tiêu hủy hoàn toàn thì không phải nộp thuế GTGT. Doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT đối với trường hợp hàng hóa bị tiêu hủy nhưng còn giá trị sử dụng và được tiêu dùng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
Tổng cục Hải quan ghi nhận vướng mắc của Công ty. Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang trao đổi với các cơ quan liên quan và sẽ có hướng dẫn sau khi nhận được ý kiến của các đơn vị.
22.1. Áp dụng thuế suất 5% đối với các dụng cụ, trang thiết bị y tế không được cụ thể trong danh mục Nghị định 36 của Bộ Y tế.
22.2. Hoàn thuế GTGT cho DN có phần lớn nguyên vật liệu, chi phí đầu vào chịu thuế 10% nhưng sản phẩm đầu ra chỉ chịu thuế GTGT 5%.
Tổng cục Hải quan ghi nhận vướng mắc của Công ty. Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang trao đổi với các cơ quan liên quan và sẽ có hướng dẫn sau khi nhận được ý kiến của các đơn vị.
Nhập nguyên vật liệu sản xuất kinh doanh (sau đó xuất khẩu tại chỗ) nhập sản xuất kinh doanh đóng thuế nhập khẩu, sau có khách hàng nước ngoài mua, chỉ định giao hàng tại Việt Nam theo khoản 1 Điều 19 Luật thuế XNK nên chăng xem xét bổ sung thêm việc hoàn thuế xuất khẩu trong Nghị định 134/2016/NĐ-CP cho phù hợp với thực tế.
Từ ngày 01/9/2016, trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu tại chỗ, không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan) thì không được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp).
Trả lời:
Câu 25. Công ty cổ phần XNK Nam Thái Sơn
Nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu này một phần được chuyển cho Công ty TNHH Nam Thái Sơn Phương Bắc trực tiếp sản xuất, gia công lại cho công ty cổ phần XNK Nam Thái Sơn.
Và căn cứ Điều 12, Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì công ty chúng tôi có bị truy thu thuế cho phần nguyên liệu đem đi gia công hay không?.
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế.
Đề nghị Công ty gửi hồ sơ về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn thực hiện.
Liên quan Công văn số 5826 (5/10/2018) trả lời tỉnh Tây Ninh
Công văn số 6502 (24/10/2018) Có Công văn của Cục Hải quan Bình Dương (rà soát tổng hợp tất cả các tờ khai từ 01/9/2016 đến nay và gởi báo cáo cho Phòng Thuế XNK trước ngày 31/12/2018 (Công văn số 2593 ngày 09/10/2018 của Cục HQ Bình Dương).
26.1. Công ty chúng tôi 95% (xuất khẩu) tại chỗ. Nhập khẩu, nguyên phụ liệu tại chỗ 10% trên tổng lượng nguyên phụ liệu.
Theo 5826/6502/4532 thuế nhập khẩu cho những TKNKTC truy thu thuế cho những TK 1/9/2016.
Nếu áp dụng theo chế độ đóng thuế XNK cho TKXN chúng tôi thiệt hại:
- NK: Chúng tôi sẽ NKTC phải mua nước ngoài không NK trong nước (mất chuỗi cung ứng mất tận dụng liên kết các Công ty trong nước).
Trả lời:
Câu 27. Công ty TNHH CN Hung Cheng
- Nếu mà thu thuế thì thu như thế nào E31 chỉ có thuế nhập khẩu, không có thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác (đang báo cáo để nộp cho Chi cục Hải quan có yêu cầu khai cả thuế GTGT) có được chuyển loại hình A12?
Liên quan đến chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, Tổng cục Hải quan đang phối hợp với các đơn vị có liên quan để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Công ty em đang làm gia công cho thương gia nước ngoài. Ký hợp đồng gia công ngày 1/8/2018 và đang thực hiện. Trong quá trình sản xuất hàng gia công có phát sinh phế liệu, phế phẩm trong định mức từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC và khoản 42 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC và khoản 4 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định xử lý phế liệu phế phẩm khi kết thúc hợp đồng gia công, không quy định xử lý từng lần phát sinh. Theo khoản 4 Điều 103 Thông tư 39/2018/TT-BTC hướng dẫn xử lý phế liệu như loại hình SXXK là kê khai, nộp thuế GTGT nếu có.
Điều 103 thì gia công được xử lý như loại hình SXXK và có nộp thuế GTGT cho cơ quan hải quan hay không? Nếu phải nộp thì hạch toán vào tài khoản nào cho cơ quan hải quan.
Việc xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm được xác định trên cơ sở định mức thực tế sản xuất của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 35 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Trường hợp thực hiện trên hồ sơ giấy, doanh nghiệp khai theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Cơ quan hải quan cấp số cho bảng kê như đối với trường hợp tờ khai giấy và mở sổ theo dõi riêng đối với bảng kê mẫu giấy. Thời hạn nộp thuế đối với phế liệu, phế phẩm là thời điểm kê khai với cơ quan hải quan.
điểm e khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được miễn thuế nhập khẩu.
Về nộp thuế đối với phế liệu, phế phẩm trong định mức thực hiện như sau:
- Cơ quan hải quan nộp tiền: Là cơ quan hải quan nơi phát sinh bảng kê tính thuế;
- Về số, ngày trên bảng kê tính thuế: Trường hợp thực hiện trên hồ sơ điện tử đề nghị người nộp thuế nộp tiền thuế theo các thông tin kê khai theo quy định tại mẫu số 04 phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên hồ sơ giấy: Căn cứ thông tin trên bảng kê doanh nghiệp kê khai theo mẫu 06/BKKTT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC, được cơ quan hải quan cấp số, kí hiệu cho bảng kê như đối với tờ khai giấy, cụ thể:
YY là hai số cuối của năm có chứng từ ghi số thuế phải thu;
- XXXX là số thứ tự chứng từ có số thuế phải thu trên bảng kê (do cơ quan hải quan cấp).
Thuế giá trị gia tăng: Tiểu mục 1702.
Thuế bảo vệ môi trường: Tiểu mục 2021.
Điều 22 khoản 2, Nghị định 134/2016/NĐ-CP đang quy định: “Điều 22. Miễn thuế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
Bản dự thảo sửa đổi khoản 2 nêu trên với nội dung:
Khó khăn phát sinh:
- Hiện tại hệ thống quản lý của doanh nghiệp không thực hiện việc phân loại nguồn gốc nguyên vật liệu (nhập khẩu hay mua trong nước) đã được sản xuất cho các sản phẩm theo các đơn hàng cụ thể. Do đó, không phân biệt được, sản phẩm này được sản xuất bởi nguyên vật liệu nhập khẩu hay mua trong nước.
Đề nghị:
khoản 2 Điều 22 tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Do trị giá tính thuế nhập khẩu là cơ sở để tính toán trị giá tính thuế VAT trên Tờ khai nhập khẩu, vậy đề nghị Bộ Tài chính xem xét bổ sung hướng dẫn về trị giá tính thuế VAT cho trường hợp hàng nhập khẩu vào nội địa ở quy định nêu trên.
Hiện nay tại dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP không bãi bỏ, sửa đổi khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Do đó, sản phẩm sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan vẫn thực hiện như quy định hiện hành. Do đó sẽ không phát sinh vướng mắc như DN trình bày./.
File gốc của Công văn 1739/TCHQ-PC năm 2019 về trả lời câu hỏi sau Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2018 do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1739/TCHQ-PC năm 2019 về trả lời câu hỏi sau Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2018 do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1739/TCHQ-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành | 2019-03-27 |
Ngày hiệu lực | 2019-03-27 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |