ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 689/KH-UBND | Nghệ An, ngày 05 tháng 9 năm 2024 |
Ngày 27/9/2019, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3818/QĐ-UBND ban hành Đề án “Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An” giai đoạn 2019 - 2030. Để đánh giá tình hình, kết quả 05 năm thực hiện Đề án, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch sơ kết như sau:
1. Tổ chức sơ kết đánh giá tình hình, kết quả 05 năm thực hiện Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An” giai đoạn 2019 - 2030; làm rõ những ưu điểm, kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong triển khai, thực hiện Đề án. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trong thời gian tới.
2. Thông qua sơ kết để nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các địa phương trong công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội; xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tham mưu, chỉ đạo thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
3. Việc tổ chức sơ kết phải được triển khai đồng bộ, nghiêm túc, bám sát mục đích, yêu cầu và nội dung Đề án, bảo đảm hiệu quả, thiết thực và đúng tiến độ.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, trách nhiệm và phân công nhiệm vụ của Đề án để tiến hành sơ kết đánh giá toàn diện tình hình, kết quả 05 năm thực hiện. Nội dung sơ kết cần tập trung vào một số vấn đề trọng tâm sau đây:
1. Khái quát đặc điểm, tình hình có liên quan và những yếu tố tác động đến công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn hoặc lĩnh vực được giao (đặc điểm địa bàn, dân cư, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; các xã, phường, thị trấn thuộc diện trọng điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội...).
2. Đánh giá kết quả thực hiện Đề án, gồm:
- Công tác tham mưu, chỉ đạo thực hiện Đề án (các văn bản tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện; các biện pháp, hình thức quán triệt, phổ biến...).
- Công tác giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật liên quan đến công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội (số lượng các hội nghị, hội thảo; các hình thức, nội dung tuyên truyền đã được áp dụng, triển khai; đối tượng tuyên truyền; việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho các đối tượng tổ chức thực hiện...).
- Những kết quả đạt được trong công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội từ khi triển khai thực hiện Đề án đến nay (có phân tích, đánh giá kèm theo số liệu cụ thể); đánh giá những tác động của Đề án đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự và sự phát triển kinh tế - xã hội và những yêu cầu đặt ra trong tình hình mới.
- Về lực lượng, kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất thực hiện Đề án.
- Các kết quả khác đạt được của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và bài học kinh nghiệm rút ra trong thời gian thực hiện Đề án. Đề xuất, kiến nghị.
4. Những nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung triển khai để nâng cao hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trong thời gian tới.
(Có đề cương chi tiết hướng dẫn báo cáo sơ kết gửi kèm theo)
III. THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý thị trường tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nội dung được phân công tại Đề án ban hành theo Quyết định số 3818/QĐ-UBND ngày 27/9/2019 của UBND tỉnh để báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Đề án.
2. Mốc thời gian tính số liệu sơ kết: Từ ngày 28/9/2019 đến ngày 31/8/2024.
3. Hình thức sơ kết: Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức sơ kết bằng văn bản.
1. Công an tỉnh
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức sơ kết của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; tổng hợp, xây dựng báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Đề án, tham mưu UBND tỉnh trước ngày 25/9/2024.
- Phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn tiêu chí, số lượng để các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành công tác thi đua khen thưởng; tập hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 05 năm triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan báo cáo đề xuất hỗ trợ kinh phí tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Đề án.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp Công an tỉnh xây dựng, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành báo cáo sơ kết 05 năm triển khai, thực hiện Đề án.
- Phối hợp Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ và Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
3. Sở Tài chính: Căn cứ phân cấp quản lý ngân sách, Luật Ngân sách nhà nước và quy định pháp luật khác có liên quan, phối hợp Công an tỉnh tham mưu hỗ trợ kinh tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Đề án theo quy định.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý thị trường tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã: Xây dựng báo cáo sơ kết 05 triển khai thực hiện Đề án, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh; đồng thời gửi bản word theo địa chỉ gmail: [email protected]) trước ngày 15/9/2024 để tổng hợp.
Yêu cầu các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc; nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để hướng dẫn, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SƠ KẾT 05 NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CHUYỂN HÓA ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM, PHỨC TẠP VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN” GIAI ĐOẠN 2019 - 2030
(Ban hành theo Kế hoạch số 689/KH-UBND ngày 05/9/2024 của UBND tỉnh)
1. Đặc điểm tình hình có liên quan
Nêu những đặc điểm, tình hình của cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
2. Công tác quán triệt, chỉ đạo thực hiện
Những nội dung công việc đã thực hiện trong việc quán triệt, chỉ đạo triển khai công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh (tổ chức quán triệt, xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra…).
3. Tình hình, kết quả thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh
Các sở, ngành, địa phương đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án (kèm theo số liệu, mốc số liệu tính từ năm 2019 đến nay), trọng tâm:
3.1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Kết quả công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm trên tuyến biên giới. Việc chỉ đạo các Đồn Biên phòng trong công tác phối hợp, hỗ trợ cấp ủy, chính quyền địa phương, các ngành chức năng và lực lượng Công an thực hiện các biện pháp chuyển hóa các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3.2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Kết quả công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tội phạm cho cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và Nhân dân trên địa bàn đóng quân; huy động lực lượng phối hợp triển khai thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại địa bàn chuyển hóa khi có yêu cầu.
3.3. Sở Y tế
- Kết quả công tác cai nghiện ma túy, công tác phòng chống HIV/AIDS. Duy trì và mở rộng hình thức điều trị người nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone; công tác quản lý các loại tiền chất, hóa chất, các loại thuốc hướng thần gây nghiện dùng vào mục đích y tế, khám, chữa trị, nghiên cứu khoa học.
- Kết quả các đợt thanh tra, kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về TTATXH.
3.4. Sở Tư pháp: Kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm, hoạt động tư vấn pháp lý, trợ giúp pháp lý; kết quả hoạt động của đội ngũ tuyên truyền viên, hòa giải viên tại cơ sở nhằm hạn chế nguyên nhân phát sinh tội phạm do mâu thuẫn trong Nhân dân... tại các địa bàn thực hiện chuyển hóa.
3.5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Kết quả của các đơn vị cơ sở trong phối hợp với lực lượng Công an tổ chức các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, học viên; phòng, chống bạo lực học đường. Kết quả công tác phối hợp quản lý, giáo dục học sinh, học viên giữa nhà trường, gia đình và chính quyền các địa phương thực hiện chuyển hóa.
3.6. Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội: Kết quả thực hiện các chính sách giải quyết việc làm, an sinh xã hội; công tác cai nghiện, giáo dục, dạy nghề, hỗ trợ tư vấn việc làm cho người nghiện ma tuý; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh và tại các địa phương thực hiện chuyển hóa...
3.7. Sở Tài chính: Kết quả bố trí kinh phí để thực hiện Đề án theo định kỳ hàng năm.
3.8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Nghệ An: Kết quả công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng chống tội phạm, giáo dục nếp sống lành mạnh, tiến bộ cho Nhân dân tại các địa phương thực hiện chuyển hóa.
3.9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Kết quả công tác tham mưu, thực hiện các chương trình, dự án, hỗ trợ cho Nhân dân tại các địa bàn thực hiện chuyển hóa để phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống, hạn chế nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội.
- Kết quả hoạt động của lực lượng kiểm lâm, thú y, bảo vệ thực vật, quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản trong công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành tại các địa bàn thực hiện chuyển hóa.
3.10. Cục Quản lý thị trường tỉnh: Kết quả công tác tham mưu cho Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trong thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Kết quả các đợt kiểm tra, phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trên địa bàn tỉnh, tập trung tại các địa bàn thực hiện chuyển hóa.
3.11. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh báo cáo kết quả của các đơn vị trực thuộc trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố; công tác điều tra, truy tố, xét xử lưu động tại các địa bàn thực hiện chuyển hóa và địa bàn giáp ranh.
3.12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Báo cáo kết quả công tác phối hợp tuyên truyền các chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động nhân dân tham gia bảo đảm an ninh, trật tự, gắn với đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các phong trào phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương. Kết quả xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến; các mô hình dân vận khéo; giúp đỡ, cảm hóa, giáo dục người lầm lỗi tại gia đình và cộng đồng dân cư. Kết quả công tác giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc trong công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội... tại các địa bàn thực hiện chuyển hóa.
3.13. Đề nghị Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh: Báo cáo kết quả thực hiện các chương trình hành động, nghị quyết liên tịch đã ký kết về phòng, chống tội phạm tại các địa bàn thực hiện chuyển hóa; kết quả công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên, quần chúng nhân dân tham gia công tác phòng, chống tội phạm; kết quả công tác xây dựng nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về phòng, chống tội phạm trong các cấp hội, đoàn thể.
3.14. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Kết quả công tác kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống chính trị tại địa bàn lựa chọn thực hiện chuyển hóa
- Kết quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm, gắn với đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tại cơ sở
- Kết quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự; phòng ngừa, tấn công, trấn áp tội phạm tại địa bàn cơ sở.
- Kết quả công tác huy động nguồn lực, bảo đảm kinh phí phục vụ hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về TTATXH.
- Kết quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về TTATXH.
4. Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất
4.1. Khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện.
4.2. Kiến nghị, đề xuất đối với công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp về TTATXH để nâng cao hiệu quả trong thời gian tới.
5. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRỌNG ĐIỂM, PHỨC TẠP VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI CHUYỂN HÓA ĐẠT TỪ NĂM 2019 ĐẾN NAY
(Ban hành theo Kế hoạch số 689/KH-UBND ngày 05/9/2024 của UBND tỉnh)
STT | Địa bàn cấp huyện | Xã, phường, thị trấn chuyển hóa đạt | Năm phê duyệt chuyển hóa đạt |
1 | TP.Vinh | Phường Bến Thủy | 2020 |
2 | Phường Cửa Nam | 2020 | |
3 | Phường Lê Lợi | 2020 | |
4 | Phường Hưng Bình | 2021 | |
5 | Phường Hà Huy Tập | 2021 | |
6 | Phường Trường Thi | 2021 | |
7 | Phường Hưng Dũng | 2022 | |
8 | Xã Hưng Lộc | 2022 | |
9 | Xã Nghi Phú | 2022 | |
10 | Phường Quang Trung | 2023 | |
11 | Phường Vinh Tân | 2023 | |
12 | Nghi Lộc | Xã Nghi Công Nam | 2019 |
13 | Xã Nghi Công Bắc | 2019 | |
14 | Xã Nghi Xá | 2020 | |
15 | Xã Nghi Trường | 2021 | |
16 | Xã Nghi Thịnh | 2021 | |
17 | Xã Nghi Trung | 2021 | |
18 | Xã Nghi Lâm | 2022 | |
19 | Xã Nghi Tiến | 2024 | |
20 | Xã Nghi Hưng | 2024 | |
21 | Diễn Châu | Xã Diễn Ngọc | 2020 |
22 | Xã Diễn Kỷ | 2020 | |
23 | Xã Diễn Bích | 2022 | |
24 | Xã Diễn Thịnh | 2022 | |
25 | Thị trấn Diễn Châu | 2023 | |
26 | Xã Diễn Đoài | 2023 | |
27 | Xã Diễn Hải | 2024 | |
28 | Xã Diễn Xuân | 2024 | |
29 | Quỳnh Lưu | Xã Quỳnh Văn | 2020 |
30 | Thị trấn Cầu Giát | 2021 | |
31 | Xã Quỳnh Nghĩa | 2021 | |
32 | Xã Quỳnh Châu | 2022 | |
33 | Xã Quỳnh Long | 2022 | |
34 | Xã Ngọc Sơn | 2023 | |
35 | Xã Sơn Hải | 2023 | |
36 | Xã Quỳnh Giang | 2024 | |
37 | Xã Quỳnh Bảng | 2024 | |
38 | Yên Thành | Xã Xuân Thành | 2019 |
39 | Xã Hợp Thành | 2020 | |
40 | Xã Công Thành | 2020 | |
41 | Xã Bảo Thành | 2021 | |
42 | Xã Đô Thành | 2022 | |
43 | Xã Trung Thành | 2022 | |
44 | Hưng Nguyên | Xã Hưng Lĩnh | 2019 |
45 | Thị trấn Hưng Nguyên | 2021 | |
46 | Xã Hưng Đạo | 2023 | |
47 | Xã Châu Nhân | 2024 | |
48 | TX.Cửa Lò | Phường Nghi Thủy | 2020 |
49 | Nam Đàn | Thị trấn Nam Đàn | 2021 |
50 | Xã Trung Phúc Cường | 2022 | |
51 | Xã Khánh Sơn | 2024 | |
52 | Thanh Chương | Thị trấn Thanh Chương | 2020 |
53 | Xã Thanh Long | 2021 | |
54 | Xã Hạnh Lâm | 2022 | |
55 | Xã Ngọc Lâm | 2023 | |
56 | Xã Thanh Hà | 2024 | |
57 | Tân Kỳ | Xã Nghĩa Bình | 2019 |
58 | Thị trấn Tân Kỳ | 2021 | |
59 | Xã Đồng Văn | 2022 | |
60 | Xã Nghĩa Thái | 2023 | |
61 | Xã Giai Xuân | 2024 | |
62 | Anh Sơn | Xã Khai Sơn | 2019 |
63 | Thị trấn Anh Sơn | 2020 | |
64 | Xã Đỉnh Sơn | 2020 | |
65 | Xã Phúc Sơn | 2022 | |
66 | Xã Hoa Sơn | 2023 | |
67 | Xã Lĩnh Sơn | 2023 | |
68 | Xã Thọ Sơn | 2024 | |
69 | TX.Hoàng Mai | Xã Quỳnh Phương | 2019 |
70 | Xã Quỳnh Vinh | 2020 | |
71 | Phường Quỳnh Xuân | 2021 | |
72 | Phường Quỳnh Dị | 2023 | |
73 | Xã Quỳnh Liên | 2024 | |
74 | TX.Thái Hòa | Phường Hòa Hiếu | 2020 |
75 | Xã Nghĩa Thuận | 2022 | |
76 | Đô Lương | Xã Nhân Sơn | 2019 |
77 | Xã Thuận Sơn | 2019 | |
78 | Xã Lưu Sơn | 2020 | |
79 | Xã Nam Sơn | 2020 | |
80 | Xã Đặng Sơn | 2021 | |
81 | Xã Đà Sơn | 2022 | |
82 | Xã Giang Sơn Đông | 2022 | |
83 | Xã Thượng Sơn | 2023 | |
84 | Xã Hiến Sơn | 2023 | |
85 | Xã Đại Sơn | 2024 | |
86 | Nghĩa Đàn | Xã Nghĩa Lộc | 2019 |
87 | Xã Nghĩa Bình | 2020 | |
88 | Xã Nghĩa Lâm | 2021 | |
89 | Xã Nghĩa Thịnh | 2022 | |
90 | Xã Nghĩa Mai | 2023 | |
91 | Quỳ Hợp | Xã Nam Sơn | 2019 |
92 | Xã Châu Cường | 2019 | |
93 | Xã Yên Hợp | 2022 | |
94 | Xã Tam Hợp | 2022 | |
95 | Xã Châu Thành | 2023 | |
96 | Quỳ Châu | Xã Châu Hội | 2019 |
97 | Xã Diên Lãm | 2021 | |
98 | Xã Châu Bính | 2022 | |
99 | Xã Châu Bình | 2023 | |
100 | Quế Phong | Xã Quế Sơn | 2019 |
101 | Xã Đồng Văn | 2021 | |
102 | Xã Nậm Nhoóng | 2021 | |
103 | Xã Châu Thôn | 2023 | |
104 | Xã Châu Kim | 2024 | |
105 | Xã Cắm Muộn | 2024 | |
106 | Con Cuông | Xã Lục Dạ | 2019 |
107 | Xã Bình Chuẩn | 2020 | |
108 | Xã Thạch Ngàn | 2021 | |
109 | Xã Lạng Khê | 2022 | |
110 | Xã Mậu Đức | 2023 | |
111 | Xã Đôn Phục | 2024 | |
112 | Tương Dương | Xã Tam Đình | 2019 |
113 | Xã Tam Quang | 2020 | |
114 | Xã Xá Lượng | 2020 | |
115 | Thị trấn Thạch Giám | 2021 | |
116 | Xã Lưu Kiền | 2022 | |
117 | Xã Yên Na | 2023 | |
118 | Xã Xiêng My | 2024 | |
119 | Kỳ Sơn | Xã Tây Sơn | 2019 |
120 | Xã Hữu Kiệm | 2020 | |
121 | Xã Đoọc Mạy | 2020 | |
122 | Xã Mường Long | 2021 | |
123 | Xã Bảo Thắng | 2021 | |
124 | Xã Mường Ải | 2022 | |
125 | Xã Bắc Lý | 2023 | |
126 | Thị trấn Mường Xén | 2023 | |
127 | Xã Chiêu Lưu | 2023 |
File gốc của Kế hoạch 689/KH-UBND năm 2024 sơ kết 05 năm thực hiện Đề án “Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An” giai đoạn 2019-2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 689/KH-UBND năm 2024 sơ kết 05 năm thực hiện Đề án “Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An” giai đoạn 2019-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Số hiệu | 689/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Lê Hồng Vinh |
Ngày ban hành | 2024-09-05 |
Ngày hiệu lực | 2024-09-05 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Chưa có hiệu lực |