MẶT\r\nĐƯỜNG Ô TÔ - XÁC ĐỊNH SỨC KHÁNG TRƯỢT CỦA BỀ MẶT ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CON LẮC\r\nANH
\r\n\r\nStandard Test\r\nMethod for measuring surface frctional properties using the british pendulum\r\ntester
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10271:2014 do Viện\r\nkhoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải biên soạn, Bộ Giao\r\nthông Vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thẩm định, Bộ\r\nKhoa học và Công nghệ Công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MẶT ĐƯỜNG Ô\r\nTÔ - XÁC ĐỊNH SỨC KHÁNG TRƯỢT CỦA BỀ MẶT ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CON LẮC ANH
\r\n\r\nStandard Test\r\nMethod for Measuring Surface Frictional Properties Using the British Pendulum\r\nTester
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1 Tiêu chuẩn\r\nnày quy định trình tự thử nghiệm tại hiện trường để xác định sức kháng trượt của\r\nbề mặt mặt đường bê tông nhựa, mặt đường bê tông xi măng bằng thiết bị\r\ncon lắc Anh.
\r\n\r\n1.2 Giá trị sức\r\nkháng trượt mặt đường xác định theo tiêu chuẩn này là cơ sở để kiểm tra, đánh\r\ngiá sức kháng trượt bề mặt của mặt đường bê tông nhựa và mặt đường bê tông xi măng của\r\nđường ô tô, đường cao tốc, đường sân bay.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nASTM E 501, Specification for\r\nStandard Rib Tire for Pavement Skid Resistance Tests (Yêu cầu kỹ thuật với lốp\r\nxe tiêu chuẩn sử dụng cho thử nghiệm sức kháng trượt).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nGiá trị sức kháng trượt bề mặt đường (British\r\nPendulum Number)
\r\n\r\nLà số đo biểu thị đặc tính ma sát-sức\r\nkháng trượt bề mặt mặt đường trong điều kiện mặt đường ẩm ướt (được\r\nhiệu chỉnh về nhiệt độ\r\n20 °C) khi đo bằng thiết bị con lắc Anh (ký hiệu là BPN). BPN càng lớn thì mặt\r\nđường có sức kháng trượt càng cao.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Thiết bị con\r\nlắc Anh dùng để đo tổn thất năng lượng khi cạnh tấm trượt cao su của con lắc\r\ntrượt\r\ntrên\r\nmặt đường khi thử nghiệm. Mặt đường có sức kháng trượt càng lớn thì tổn\r\nthất năng lượng càng nhiều, dẫn tới\r\ntrị số BPN càng cao.
\r\n\r\n4.2 Bề mặt mặt đường\r\ntại vị trí thử nghiệm phải được làm sạch và ướt hoàn toàn trước khi làm thử nghiệm.\r\nTrước khi tiến hành thử nghiệm cần điều chỉnh thiết bị sao cho cạnh tấm trượt\r\ncao su tiếp xúc với bề mặt thử nghiệm với chiều dài vệt trượt quy định.
\r\n\r\n4.3 Khi đo, con lắc\r\ncó\r\ngắn\r\ntấm trượt cao su được nâng lên đến vị trí nằm ngang, được thả ra,\r\nrơi xuống, trượt trên bề\r\nmặt mặt\r\nđường và sau đó văng lên phía\r\nđối diện. Kim đo giá trị sức kháng trượt được thiết kế để có thể văng lên cùng\r\ncon lắc trong quá trình đo, và dừng lại tại vị trí con lắc văng lên cao nhất.\r\nQua vị trí kim đo chỉ trên thước đo sức kháng trượt sẽ xác định được giá trị sức\r\nkháng trượt- BPN tại vị trí thử nghiệm. Ma sát giữa cạnh tấm trượt và bề mặt thử\r\nnghiệm càng lớn thì chiều cao văng lên của con lắc sau khi trượt trên mặt đường\r\ncàng nhỏ và giá trị đo sức kháng trượt-BPN càng lớn.
\r\n\r\n4.4 Thực hiện một\r\nsố lần đo cho mỗi vị trí thử nghiệm, để có được 5 giá trị sức kháng trượt thỏa\r\nmãn quy định tại 7.3.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Thiết bị con\r\nlắc Anh được chế tạo từ hợp kim, có khối lượng phù hợp (khoảng từ 20 kg đến 25\r\nkg) để có thể xách tay di chuyển trong quá trình đo. Thiết bị bao gồm những bộ\r\nphận chủ yếu sau (Hình 1):
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 - Thiết\r\nbị con lắc Anh
\r\n\r\n5.1.1 Đế thiết bị: có 3 chân, 3\r\nvít hiệu chỉnh, và bọt thủy chuẩn gắn vào đế để điều chỉnh đế thiết bị theo phương nằm\r\nngang khi đo (xem cách hiệu chỉnh đế thiết bị nằm ngang tại 7.2.1).
\r\n\r\n5.1.2 Trục đỡ vuông\r\ngóc với mặt phẳng đế thiết bị: có cơ cấu trượt dọc theo trục đỡ để nâng hạ con\r\nlắc nhằm điều chỉnh\r\nchiều dài tiếp xúc giữa\r\ncạnh tám trượt với mặt đường trong khoảng từ 124 mm đến 127 mm) khi thử nghiệm (xem\r\ncách hiệu chỉnh chiều dài tiếp\r\nxúc tại 7.2.3).
\r\n\r\n5.1.3 Kim đo hiển\r\nthị kết quả đo sức kháng trượt trên thước đo sức kháng trượt (Hình 1). Có vòng\r\nma sát và võng hãm để hiệu chỉnh độ chính xác kết quả đo (xem cách hiệu chỉnh về\r\ngiá trị “0” tại\r\n7.2.2).
\r\n\r\n5.1.4 Con lắc (Hình\r\n1 và Hình 2) được cấu tạo bao gồm một thanh hợp kim rỗng, một đầu liên kết chốt\r\nquay với trụ đỡ, một đầu được gắn với quả văng có chứa cơ cấu tấm trượt cao su.\r\nTổng khối lượng của con lắc, quả văng vả cơ cấu tấm trượt cao su là (1 500 ±\r\n30) g. Khoảng cách từ trọng tâm của của con lắc đến tâm quay (tâm dao động) của con lắc\r\nlà (411 ± 5) mm (xem cách hiệu chỉnh tại Phụ lục B).
\r\n\r\n5.1.5 Cơ cấu là xo và đòn bẩy\r\n(Hình 2) nhằm tạo tải trọng trượt của cạnh tấm cao su với mặt đường. Tải trọng trượt\r\ntrung bình của cạnh tấm cao su có kích thước\r\n76 mm với mặt đường khi thử nghiệm là (2 500 ± 100) g (xem cách hiệu chỉnh tại\r\nPhụ lục B).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 2- Minh\r\nhọa cấu tạo con lắc,\r\ncơ cấu lò xo và\r\nđòn bẩy
\r\n\r\n5.1.6 Tấm trượt cao\r\nsu được chế tạo từ cao su tổng hợp thỏa mãn yêu cầu tại ASTM E 501, có kích\r\nthước dày 6 mm, một cạnh là 76 mm (cạnh trượt), cạnh còn lại là 25 mm. Tấm trượt\r\ncao su được gắn chặt với tấm đỡ bằng hợp kim nhôm (Hình 3).
\r\n\r\n5.1.6.1 Với tấm trượt\r\ncao su mới, trước khi sử dụng để đo sức kháng trượt mặt đường cần phải thử nghiệm\r\nbằng con lắc Anh 4 lần trên bề mặt mặt đường trong điều kiện bề mặt khô (không\r\ntưới nước khi thử nghiệm) để cạnh trượt bị mòn đi một phần. Trình tự thử nghiệm theo\r\nquy định tại 7.2 và 7.3.
\r\n\r\n5.1.6.2 Khi tấm trượt\r\ncao su đã qua nhiều lần sử dụng, cạnh trượt bị mài mòn quá 3,2 mm theo phương ngang,\r\nquá 1,6 mm theo phương đứng (Hình 3) thì phải thay thế bằng tấm trượt cao su mới.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 3- Minh\r\nhọa độ mài mòn tối đa cạnh tấm trượt cao su
\r\n\r\n5.1.7 Để đảm bảo\r\ncạnh tấm trượt cao su luôn tiếp xúc với mặt đường, không bị xoay làm gây sai số khi thử nghiệm, một\r\ncơ cấu lò xo dẹt bằng kim loại được lắp vào khe kẹp lò xo và được giữ bằng chốt chẻ, đầu\r\ntự do của lò xo nằm lên tấm đỡ của tấm\r\ntrượt (Hình 4).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 4- Kẹp\r\nlò xo và lò xo để ngăn tấm trượt xoay
\r\n\r\n5.2 Dụng cụ
\r\n\r\n5.2.1 Thước cữ đo\r\nchiều dài tiếp xúc bằng nhựa tổng hợp, dẹt, có khắc 4 vạch, khoảng cách giữa 2\r\nvạch trong là 124 mm, khoảng cách giữa hai vạch ngoài là 127 mm dùng để hiệu chỉnh chiều dài tiếp\r\nxúc giữa cạnh tấm cao su với mặt đường khi thử nghiệm.
\r\n\r\n5.2.2 Nhiệt kế điện\r\ntử có dải đo nhiệt độ tối thiểu từ 5 °C đến 80 °C, độ hiển thị số đọc đến 1 °C.
\r\n\r\n5.2.3 Chai nhựa đựng\r\nnước để làm ướt bề mặt mặt đường khi đo.
\r\n\r\n5.2.4 Chổi lông đề\r\nlàm sạch mặt đường tại vị trí đo.
\r\n\r\n5.2.5 Dụng cụ hướng\r\ndẫn giao thông (biển báo, côn dẫn hướng,...).
\r\n\r\n5.2.6 Thùng gỗ đựng\r\nthiết bị được thiết kế kèm theo thiết bị để cố định thiết bị khi vận chuyển và\r\nbảo quản.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Tiến hành thị\r\nsát mặt đường cần thử nghiệm, phân chia mặt đường thành những đoạn được xem là đồng\r\nnhất về tình trạng độ nhám-sức kháng trượt mặt đường, về thời gian khai thác.\r\nTrên mỗi đoạn đồng nhất, chọn một đoạn đại diện có chiều dài tối thiểu 1 000 m để\r\nđo sức kháng trượt, thực hiện 10 điểm đo/1 làn xe/1 km.
\r\n\r\n6.2 Khi tuyến đường\r\ncần đánh giá sức kháng trượt không có cơ sở để áp dụng cách chia mặt đường thành những\r\nđoạn được xem là đồng nhất như tại 6.1 thì tiến hành đo rải đều trên toàn tuyến\r\nvới mật độ trung bình tối thiểu 10 điểm đo/1 làn xe/1km.
\r\n\r\n6.3 Trường hợp\r\nchiều dài đoạn đường nhỏ hơn 1 km thì\r\nvẫn đo tối thiểu 10 điểm /1\r\nlàn.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1 Chuẩn bị
\r\n\r\n7.1.1 Vị trí thử\r\nnghiệm được chọn tại các vệt xe chạy. Tại các vị trí đo, mặt đường phải khô, bề\r\nmặt đồng đều, không có những đặc điểm cá biệt như vết nứt, mối nối... Dùng bàn\r\nchải lông mềm quét sạch mặt đường, dọn sạch các mảnh vụn, hoặc các hạt cốt liệu\r\ndính kết rời rạc\r\nkhỏi mặt đường.
\r\n\r\n7.1.2 Nhiệt độ bề mặt\r\nmặt đường (tại vị trí thử nghiệm đã đổ\r\nnước làm ướt bề mặt) không quá 40 °C.
\r\n\r\n7.1.3 Tại mỗi vị\r\ntrí thử nghiệm, đặt thiết bị sao cho mặt phẳng trượt của con lắc song song với\r\ntim đường.
\r\n\r\n7.2 Hiệu chỉnh
\r\n\r\n7.2.1 Hiệu chỉnh đế thiết bị nằm\r\nngang nhằm mục đích để trụ thiết bị thẳng đứng khi đo. Tiến hành vặn 3 vít E để\r\nđiều chỉnh đế thiết bị nằm ngang (Hình 1) sao cho bọt thủy chuẩn nằm ở giữa dụng cụ\r\nđo thăng bằng gắn ở đế thiết bị.\r\nVặn chặt vòng I để cố định đế thiết bị sau khi hiệu chỉnh.
\r\n\r\n7.2.2 Hiệu chỉnh\r\nkim đo về giá trị không (0): mục đích để kiểm tra độ chính xác của giá trị đo sức\r\nkháng trượt. Khi con lắc văng tự do (không tiếp xúc với mặt đường) thì kim đo\r\nphải chỉ vào vạch “0” trên thước đo sức kháng trượt. Thao tác này được thực hiện\r\nvào thời điểm đo tại vị trí đầu tiên, vị trí cuối cùng và một vài lần trong quá\r\ntrình đo nhằm kiểm tra độ ổn định giá trị đo BPN của thiết bị. Trình tự hiệu chỉnh được tiến\r\nhành như sau:
\r\n\r\n- Khi thiết bị đã đặt ở vị trí cân bằng,\r\nvặn lỏng núm A (ở phía sau thiết\r\nbị), vặn núm B để nâng cơ cấu trượt có liên kết với con lắc lên, sao cho khi con lắc\r\nvăng, tấm trượt không tiếp xúc với mặt đường, vặn chặt lại núm A.
\r\n\r\n- Nâng con lắc về bên phải lên vào vị trí khóa\r\nL để gài con lắc cố định. Gạt kim đo về vị trí ban đầu (kim đo nằm ngang). Bấm\r\nnúm hạ G, con lắc sẽ rơi xuống và quay tự do quanh trục và văng lên về bên\r\ntrái, kéo theo kim quay. Nếu kim chỉ vào vạch “0” trên thước đo sức kháng trượt\r\nthì việc hiệu chỉnh\r\nhoàn thành. Nếu không thì tiến hành hiệu chỉnh lại bằng cách nới lỏng vòng hãm D,\r\nđiều\r\nchỉnh\r\n(vặn để nới lỏng hoặc xiết chặt) vòng ma sát E, sau đó vặn chặt lại vòng hãm D\r\nvà lặp lại trình tự này cho đến khi kim đo chỉ vào vạch “0”.
\r\n\r\n7.2.3 Hiệu chỉnh\r\nchiều dài tiếp xúc giữa tấm trượt cao su với mặt đường: mục đích để khi đo, chiều\r\ndài tiếp xúc giữa mép tấm trượt và mặt đường phải nằm trong khoảng từ 124 mm\r\nđến 127 mm. Thao tác này phải được thực hiện với mỗi vị trí đo. Trình tự hiệu\r\nchỉnh được tiến hành như sau:
\r\n\r\n- Khi thiết bị đã đặt ở vị trí cân bằng, vặn\r\nlỏng núm A, vặn núm B để nâng cơ cấu trượt có liên kết với con lắc lên,\r\nsao cho con lắc dao động tự do, vặn chặt lại núm A.
\r\n\r\n- Nâng tay nắm K, đút miếng đệm\r\nthép (có chiều dầy quy định, được gắn với đế thiết bị bằng sợi xích kim loại\r\nnhỏ) vào vị trí dưới tay nắm K nhằm mục đích nâng tấm trượt cao su lên.
\r\n\r\n- Vặn lỏng núm A, vặn từ từ núm\r\nB để hạ cơ cấu có liên kết với con lắc xuống, sao cho tấm trượt cao su ở đáy con lắc vừa\r\ntiếp xúc với mặt đường, vặn chặt núm A. Nâng tay nắm K và rút miếng đệm thép ra.
\r\n\r\n- Nâng tay nắm K để tấm trượt không tiếp\r\nxúc với đường, kéo nhẹ con lắc về phía phải. Hạ tay nắm K nhẹ nhàng để con lắc\r\ndi động về phía trái cho đến khi mép tấm trượt tiếp xúc với mặt đường (điểm tiếp\r\nxúc đầu). Đặt thước cữ đo chiều dài tiếp xúc xuống mặt đường, song song với mặt\r\nphẳng dao động của con lắc, sao cho mép vạch đầu của thước trùng với điểm tiếp\r\nxúc đầu. Tiếp tục nâng tay nắm K để tấm trượt không tiếp xúc với đường, kéo nhẹ\r\ncon lắc về phía trái. Hạ tay nắm K nhẹ nhàng để con lắc di động về phía phải\r\ncho đến khi mép tấm trượt tiếp xúc với mặt đường (điểm tiếp xúc cuối). Nếu điểm\r\ntiếp xúc cuối trùng với mép vạch cuối của thước cữ thì kết thúc quá trình kiểm\r\ntra. Nếu không thì tiến hành hiệu chỉnh lại bằng cách sử dụng nút A và B với thao\r\ntác như trên để nâng hoặc hạ cơ cấu trượt có liên kết với con lắc dọc theo trụ\r\nđỡ, sau đó lặp lại trình tự xác định chiều dài tiếp xúc nêu trên.
\r\n\r\n7.3 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\n7.3.1 Nâng tay nắm\r\nK để tấm trượt không tiếp xúc với đường, kéo nhẹ con lắc về phía phải, gài con lắc vào\r\nvị trí khóa L. Gạt kim đo về vị trí ban đầu (song song với cánh tay con lắc). Đổ\r\nnước trên bề mặt đường tại vị trí đo, dùng chổi lông mềm quét để nước dàn đều bề\r\nmặt đường cần đo. Bấm núm G để thả con lắc rơi xuống. Con lắc sẽ trượt trên mặt\r\nđường sau đó văng lên về phía trái, kéo theo kim đo. Dưới tác dụng của trọng lực,\r\ncon lắc lại rơi xuống, nhưng kim đo vẫn giữ nguyên ở vị trí con lắc\r\nvăng lên cao nhất. Chú ý đỡ con lắc\r\nkhi rơi xuống trước khi tấm trượt cao su chạm vào mặt đường để tránh làm hỏng tấm trượt cao\r\nsu. Nâng tay nắm K và gài con lắc vào vị trí khóa L. Ghi chép trị số sức kháng\r\ntrượt tại vị trí kim chỉ trên thước\r\nđo. Cần thao tác cẩn thận để chân đế không bị di chuyển làm ảnh hưởng đến kết\r\nquả đo.
\r\n\r\n7.3.2 Thực hiện tiếp\r\nmột số lần theo trình tự nêu tại 7.3.1. Số đọc kết quả đo lần đầu tiên chỉ để\r\ntham khảo. Số đọc kết quả đo của 5 lần đo tiếp theo được sử dụng để tính toán.\r\nNếu có giá trị đo sai khác quá 3 đơn vị thì loại bỏ giá trị này và sử dụng giá\r\ntrị đo tiếp theo phù hợp để thay thế. Ghi chép các giá trị sức kháng trượt của\r\ncác lần đo.
\r\n\r\n7.3.3 Đo nhiệt độ bề mặt đường tại\r\nvị trí đổ nước bằng cách hướng đầu đo nhiệt kế từ vuông góc\r\nvới mặt đường và cách mặt đường khoảng 50 cm, bấm nút đo và giữ cho đến khi nhiệt\r\nđộ hiển thị trên kế ổn định và ghi lại giá trị nhiệt độ này.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Giá trị sức\r\nkháng trượt tại mỗi điểm đo ứng với nhiệt độ bề mặt đường thực tế khi đo là\r\ntrung bình cộng của 5 giá trị đo thỏa mãn quy định tại 7.3.2, ký hiệu là BPNt.
\r\n\r\n8.2 Giá trị sức\r\nkháng trượt hiệu chỉnh tại mỗi điểm\r\nđo là giá trị sức kháng trượt được hiệu chỉnh về nhiệt độ 20°C\r\ntheo công thức (1). Giá trị này sử dụng để kiểm tra, đánh giá sức kháng\r\ntrượt bề mặt đường.
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó:
\r\n\r\nBPN là giá trị sức kháng trượt tại điểm\r\nđo được hiệu chỉnh về nhiệt độ nhiệt độ 20 °C;
\r\n\r\nBPNt là giá trị sức\r\nkháng trượt tại điểm đo ứng với nhiệt độ thực tế của mặt đường khi đo;
\r\n\r\nt là nhiệt độ mặt\r\nđường tại vị trí đo, đơn vị độ C.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo kết quả thử nghiệm cần có các\r\nthông tin sau (tham khảo tại Phụ lục A):
\r\n\r\n- Tên đường, lý trình đoạn đường thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\n- Loại mặt đường, tình trạng mặt đường\r\n(số năm khai thác, tình trạng bề mặt: nhám, mịn...);
\r\n\r\n- Ngày thử nghiệm, cơ sở thử nghiệm, người\r\nthử nghiệm, người\r\nkiểm tra;
\r\n\r\n- Giá trị sức kháng trượt bề mặt đường\r\ntại mỗi điểm đo BPNt, làm tròn đến số nguyên;
\r\n\r\n- Nhiệt độ mặt đường tương ứng tại mỗi\r\nđiểm đo, độ C;
\r\n\r\n- Giá trị sức kháng trượt bề mặt đường\r\nđã hiệu chỉnh tại mỗi điểm\r\nđo BPN, làm tròn đến số nguyên;
\r\n\r\n- Giá trị sức kháng trượt trung bình bề\r\nmặt đường trên các đoạn đo, làm tròn đến số nguyên.
\r\n\r\n10 Tiêu chí đánh giá\r\nsức kháng trượt
\r\n\r\n10.1 Trên cơ sở kết\r\nquả thử nghiệm xác định sức kháng trượt bề mặt đường bằng con lắc Anh,\r\ncăn cứ vào loại mặt đường,\r\ntốc độ xe chạy thực tế cho phép, chỉ dẫn kỹ thuật của dự án để nghiệm thu sức kháng\r\ntrượt bề mặt đường với đường làm mới và đánh giá sức kháng trượt bề mặt đường\r\ntrong quá trình khai thác.
\r\n\r\n10.2 Tiêu chí kiểm\r\ntra, đánh giá sức kháng trượt bề mặt đường được tham khảo tại Phụ lục C.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1 Thiết bị con\r\nlắc Anh khi sử dụng phải cẩn thận, tránh\r\nva đập, việc bảo dưỡng phải theo đúng yêu cầu quy định của Nhà sản xuất.
\r\n\r\n11.2 Sau mỗi đợt\r\nthử nghiệm cần tiến hành vệ sinh thiết bị, lau sạch bụi. Ô đỡ (trục\r\nquay) con lắc khi bị két bẩn phải tẩy sạch bằng dung môi thích hợp, tra dầu bôi\r\ntrơn theo hướng dẫn của Nhà sản xuất thiết bị.
\r\n\r\n11.3 Định kỳ (hoặc\r\nkhi cần thiết) tiến hành hiệu chỉnh thiết bị theo hướng dẫn tại Phụ lục B.
\r\n\r\n11.4 Khi chưa sử dụng,\r\ncần bảo quản thiết bị tại nơi khô ráo, tránh bụi bẩn.
\r\n\r\n11.5 Cần bảo quản các tấm trượt cao su\r\ntrong túi đựng, tại nơi khô ráo, tránh ánh sáng, tại nhiệt độ trong phòng.\r\nTránh sử dụng tấm trượt để quá lâu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n TÊN CƠ QUAN\r\n QUẢN LÝ PHÒNG THỬ NGHIỆM \r\nTÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM \r\nĐịa chỉ phòng thử\r\n nghiệm. Điện thoại/Fax phòng thử nghiệm \r\nSố hiệu thí nghiệm ………….. \r\nBÁO CÁO KẾT\r\n QUẢ THỬ NGHIỆM 1. Đơn vị yêu cầu: \r\n2. Công trình: \r\n3. Loại mặt đường: \r\n4. Ngày thử nghiệm: \r\n5. Tiêu chuẩn thử nghiệm: TCVN\r\n 10271: 2014 \r\n6. Kết quả thử nghiệm: \r\n
Sức kháng trượt\r\n trung bình bề mặt đường\r\n của đoạn đo:……… \r\n | \r\n ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
\r\n 7. Ghi chú: \r\n | \r\n ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
\r\n 8. Người thực hiện: \r\n | \r\n ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
\r\n
| \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hướng dẫn hiệu chỉnh thiết bị con lắc Anh
\r\n\r\nB.1 Hiệu chỉnh\r\nkhoảng cách từ trọng tâm của con lắc đến tâm quay
\r\n\r\nB.1.1 Vặn núm liên\r\nkết để tháo con lắc khỏi ổ đỡ, cân xác định khối lượng toàn bộ của con lắc\r\nchính xác tới 1 g.
\r\n\r\nB.1.2 Đặt con lắc\r\nlên một lưỡi dao thép (Hình B.1) tại vị trí trên cánh tay con lắc sao cho con lắc\r\ncân bằng, nằm ngang. Vặn\r\nquả nặng để điều chỉnh cho đến khi\r\ncạnh bên của tấm trượt nằm ngang. Đánh dấu vị trí này, đó là trọng tâm của con\r\nlắc.
\r\n\r\nB.1.3 Xác định khoảng cách từ\r\ntrọng tâm của của con lắc đến tâm dao động (tâm quay) của con lắc: sau khi đã lắp\r\nlại con lắc vào thiết bị thử nghiệm, tháo\r\nnắp đỡ của núm liên kết ra, đo khoảng cách từ tâm quay đến trọng tâm của con lắc (Hình B.1) với\r\nđộ chính xác tới 1 mm. Khoảng cách này phải nằm trong giới hạn là 411 mm ± 5\r\nmm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.1 -\r\nCách xác định khoảng cách từ trọng tâm của con lắc đến tâm quay
\r\n\r\nB.2 Hiệu chỉnh tải\r\ntrọng trượt trung bình
\r\n\r\nB.2.1 Dụng cụ:\r\n(Hình B.2)
\r\n\r\n- Cân đĩa có khả năng cân đến 30 kg, độ\r\nchính xác đến 10 g.
\r\n\r\n- Giá 3 chân bằng kim loại để đỡ con lắc.
\r\n\r\n- Bộ kẹp con lắc để cố định con lắc với\r\nthiết bị theo hướng song song với trụ đỡ.
\r\n\r\n- Tấm đệm kiểu “thang đỡ” bằng kim loại\r\n(Hình B.2), được thiết kế sao cho mặt trên của tấm đệm di động tự do\r\ntheo phương ngang, nhằm triệt tiêu lực trượt ngang gây ra khi cạnh tấm cao su tỳ lên tấm đệm.
\r\n\r\n- Ống thủy tinh có khắc vạch\r\nchuẩn để xác định thể tích nước.
\r\n\r\nB.2.2 Trình tự hiệu\r\nchỉnh:
\r\n\r\nB.2.2.1 Tháo con lắc\r\nkhỏi thiết bị. Cố định con lắc vào thiết bị qua bộ kẹp (Hình B.2). Đặt thiết bị\r\nlên giá 3 chân\r\nvà hiệu chỉnh 3 vít E đế thiết bị nằm\r\nngang.
\r\n\r\nB.2.2.2 Nâng tay nắm\r\nK để đút miếng đệm thép (được gắn với đế bằng sợi xích kim loại nhỏ) vào vị trí\r\ndưới tay nắm K nhằm mục đích nâng tấm trượt cao su lên.
\r\n\r\nB.2.2.3 Điều chỉnh\r\ncân với một bên là tấm đệm kiểu “thang đỡ”,\r\nbên kia là đối trọng gồm các quả cân và ống thủy tinh để sao cho kim\r\nđo của cân về vị trí\r\ntrung tâm (vị trí “0”) của bảng chỉ thị cân.
\r\n\r\nB.2.2.4 Vặn núm di động\r\ndọc B để hạ con lắc sao cho cạnh tấm trượt cao su của con lắc cách mặt phẳng của\r\ntấm đệm kiểu\r\n“thang\r\nđỡ” khoảng 0,25 mm. Cố định con lắc bằng vít hãm A.
\r\n\r\nB.2.2.5 Nâng tay nắm\r\nK để rút miếng đệm thép ra. Mép tấm trượt cao su sẽ tác dụng một lực lên tấm đệm kiểu “thang đỡ” làm\r\ncho cân sẽ không thăng bằng.
\r\n\r\nB.2.2.6 Điều chỉnh\r\nthăng bằng của cân bằng cách xếp dần các quả cân lên đĩa cân đối trọng cho đến\r\nkhi kim của cân chỉ thị giá trị khoảng 200 g. Sau đó, rót dần lượng nước cần thiết vào ống\r\nthủy tinh có chia vạch chuẩn cho đến khi kim của cân chỉ thị giá trị “0”. Ghi lại tổng\r\nkhối lượng các quả cân và lượng nước\r\ncần thiết đã sử dụng để điều chỉnh.
\r\n\r\nB.2.3 Nếu tổng khối\r\nlượng này là (2 500 ± 100) g thì việc hiệu chỉnh tải trọng tấm trượt hoàn thành. Nếu\r\nkhông thì sử dụng núm điều chỉnh lực căng lò xo (Hình 2) để tăng hoặc giảm lực\r\ncăng của lò xo và xác định lại tải trọng của tấm trượt theo trình tự nêu tại\r\nB.2.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.2 -\r\nCách hiệu chỉnh tải trọng\r\ntrượt
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá sức kháng trượt\r\nbề mặt đường bằng phương pháp con lắc Anh
\r\n\r\nC.1 Tiêu chuẩn kiểm\r\ntra nghiệm thu sức kháng trượt bề mặt đường đối với đường mới làm
\r\n\r\nC.1.1 Đối với mặt đường\r\nbê tông nhựa, mặt đường bê tông xi măng mới làm, khi kiểm tra trong quá trình\r\nthực hiện dự án, sức kháng trượt BPN phải bằng hoặc lớn hơn 50. Khi nghiệm thu bàn giao thì phải\r\nđảm bảo 95 % tổng số điểm đo sức\r\nkháng trượt có giá trị BPN ≥ 50 với điều kiện đo sức kháng trượt được thực hiện\r\ntrong vòng 1 năm từ khi làm xong mặt đường.
\r\n\r\nC.1.2 Đối với mặt\r\nđường bê tông nhựa có độ nhám cao (bê tông nhựa mỏng, siêu mỏng tạo nhám, bê tông\r\nnhựa rỗng có độ nhám cao) mới làm, khi kiểm tra trong quá trình thực hiện dự\r\nán, sức kháng trượt BPN phải bằng hoặc lớn hơn 60. Khi nghiệm thu bàn giao thì\r\nphải đảm bảo 95 % tổng số điểm đo sức kháng trượt có giá trị BPN ≥ 60 với điều\r\nkiện đo đo sức kháng trượt được thực hiện trong vòng 1 năm từ khi làm xong mặt\r\nđường.
\r\n\r\nC.2 Tiêu chuẩn\r\nđánh giá sức kháng trượt bề mặt đường đối với đường đang khai thác
\r\n\r\nĐối chiếu giá trị sức kháng trượt bề mặt\r\nđường tại Bảng C.1 để đánh giá sức kháng trượt của các đoạn đường hiện đang\r\nkhai thác. Trường hợp không thỏa mãn quy định tại Bảng C.1, cần có các biện\r\npháp khắc phục: cải thiện mặt đường để tăng sức kháng trượt (cải thiện độ nhám,\r\ntăng cường một lớp tạo nhám...), hạn chế tốc độ xe chạy.
\r\n\r\nBảng C.1 -\r\nTiêu chí đánh giá sức kháng trượt bề mặt đường bằng phương\r\npháp con lắc Anh
\r\n\r\n\r\n Sức kháng\r\n trượt, BPN \r\n | \r\n \r\n Phạm vi áp\r\n dụng \r\n | \r\n
\r\n 45 ≤ BPN <\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 60 Km/h ≤ V < 80\r\n Km/giờ \r\n | \r\n
\r\n 55 ≤ BPN <\r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 80 Km/giờ ≤ V < 120\r\n Km/giờ \r\n | \r\n
\r\n BPN ≥ 65 \r\n | \r\n \r\n V ≥ 120 Km/h \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: V là tốc độ chạy xe thực\r\n tế cho phép trên đường; V không phải là tốc độ thiết kế. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ, định\r\nnghĩa
\r\n\r\n4 Tóm tắt\r\nphương pháp
\r\n\r\n6 Mật độ thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n7 Trình tự thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n8 Tính toán kết\r\nquả
\r\n\r\n10 Tiêu chí đánh\r\ngiá sức kháng trượt
\r\n\r\n11 Bảo quản thiết\r\nbị
\r\n\r\nPhụ lục A (Tham khảo) Biểu mẫu báo cáo\r\nkết quả thử nghiệm xác định sức kháng trượt bề mặt đường bằng phương pháp con lắc\r\nAnh
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Hướng dẫn hiệu chỉnh\r\nthiết bị con lắc Anh
\r\n\r\nPhụ lục C (Tham khảo) Tiêu chuẩn kiểm tra,\r\nđánh giá sức kháng trượt bề mặt đường bằng phương pháp con lắc Anh
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10271:2014 về Mặt đường ô tô – Xác định sức kháng trượt của bề mặt đường bằng phương pháp con lắc Anh đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10271:2014 về Mặt đường ô tô – Xác định sức kháng trượt của bề mặt đường bằng phương pháp con lắc Anh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10271:2014 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2014-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Giao thông |
Tình trạng | Còn hiệu lực |