\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 61/BC-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 3 năm 2015 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2014, KẾ\r\nHOẠCH NHIỆM VỤ NĂM 2015
\r\n\r\nThực hiện Công văn số 58/UBQGNCT-VP\r\nngày 24 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam về việc\r\nbáo cáo công tác người cao tuổi năm 2014, Kế hoạch nhiệm vụ năm 2015; Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố báo cáo kết quả thực hiện như sau:
\r\n\r\nI. TÌNH HÌNH CHUNG\r\nCỦA THÀNH PHỐ
\r\n\r\n1. Tình hình chung:
\r\n\r\n- Diện tích: 2.095,01 km2
\r\n\r\n- Dân số: 8.477.000 người.
\r\n\r\n- Tổng số hộ dân toàn Thành phố:\r\n1.962.121 hộ.
\r\n\r\n- Tổng số hộ nghèo Thành phố: 28.381\r\nhộ, trong đố có 15.713 người cao tuổi thuộc hộ nghèo.
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ nghèo: 1,45 % (so với dân số)
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ nghèo có người cao tuổi:\r\n0,8 % (so với dân số).
\r\n\r\n2. Thực trạng người cao tuổi:
\r\n\r\n- Tổng số người cao tuổi: 642.947, tỷ\r\nlệ người cao tuổi 5,4 % (so với tổng dân số).
\r\n\r\n- Chia theo độ tuổi:
\r\n\r\n+ Từ 60-79 tuổi là: 559.281 người
\r\n\r\n+ Từ 80-99 tuổi là: 83.156 người
\r\n\r\n+ Tròn 100 tuổi là: 201 người
\r\n\r\n+ Từ 101 trở lên\r\nlà: 309 người
\r\n\r\n- Tổng số hội viên Hội người cao tuổi:\r\n437.765 hội viên.
\r\n\r\nTrong đó hội viên Hội người cao tuổi\r\ndưới 60 tuổi: 26.208 hội viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n- Đảng bộ và chính quyền Thành phố\r\nthường xuyên quan tâm ưu tiên nguồn lực hỗ trợ các hoạt động công tác người cao\r\ntuổi cụ thể như: nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, đời sống vật chất và\r\ntinh thần người cao tuổi; phát huy\r\ntrí tuệ, kinh nghiệm của người cao tuổi trong công cuộc\r\nxây dựng và phát triển kinh tế văn hóa xã hội, giữ gìn an ninh quốc phòng.
\r\n\r\n- Các cấp ủy, chính quyền địa phương\r\nluôn quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức mọi tầng lớp\r\nnhân dân chăm sóc người cao tuổi; đồng thời thực hiện nhiều giải pháp để vận động\r\nxã hội, huy động mọi nguồn lực chăm sóc người cao tuổi. Theo đó, thường xuyên tổ\r\nchức khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại các cơ sở y tế; vận động các cá nhân và tổ chức\r\nxã hội, nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi; thường xuyên thăm hỏi, tặng\r\nquà, chúc thọ, mừng thọ, động viên tinh thần người cao tuổi; tổ chức các mô\r\nhình câu lạc bộ, hội thi thơ ca, thể dục thể thao dưỡng sinh... phù hợp với người cao tuổi tại phường, xã, thị trấn,\r\nkhu phố, tổ dân phố, ấp; đặc biệt\r\nquan tâm chăm sóc người cao tuổi thuộc diện neo đơn,\r\nnghèo, tàn tật sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, người\r\ncao tuổi không có lương hưu hoặc trợ cấp xã hội.
\r\n\r\n- Bên cạnh đó, thành phố luôn tạo mọi\r\nđiều kiện thuận lợi để người cao tuổi tiếp tục phát huy tài năng, trí tuệ; gương mẫu xây dựng xã hội học tập, gia đình văn hóa, gia đình hiếu\r\nhọc, dòng họ hiếu học...; vận động con cháu chấp hành tốt chính sách của Đảng,\r\npháp luật của Nhà nước; tham gia sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện sức\r\nkhỏe; duy trì và truyền nghề truyền thống cho con cháu\r\nnhư: đan lát, đồ gốm, mỹ nghệ, làm thuốc chữa bệnh... giữ gìn và phát huy bản sắc\r\nvăn hóa dân tộc.
\r\n\r\n- Phát huy truyền thống dân tộc, toàn\r\nxã hội đã quan tâm chăm sóc người cao tuổi bằng những việc làm thiết thực, cụ\r\nthể, để người cao tuổi luôn “sống vui, sống khỏe, sống có\r\ních”, tích cực đóng góp những ý kiến quan trọng trong việc xây dựng, bổ sung,\r\nhoàn thiện cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước; truyền đạt tri thức, vốn sống\r\ncũng như những kinh nghiệm quý báu cho gia đình, cộng đồng và xã hội.
\r\n\r\n2. Công tác tuyên\r\ntruyền, tập huấn:
\r\n\r\n- Công tác triển khai Luật Người cao\r\ntuổi và các văn bản hướng dẫn triển khai Luật Người cao tuổi được thành phố\r\nquan tâm chỉ đạo, trong thời gian qua Ủy ban nhân dân Thành phố, các Sở, ngành,\r\nquận, huyện, các tổ chức và đơn vị liên quan đã ban hành theo thẩm quyền hệ thống\r\ncác văn bản hướng dẫn thi hành Luật Người cao tuổi; cơ bản đáp ứng\r\nyêu cầu hỗ trợ trực tiếp người cao tuổi, nhất là chính sách bảo trợ xã hội, bảo\r\nhiểm y tế, bảo hiểm xã hội, miễn giảm giá vé giao thông, phí dịch vụ trong một\r\nsố loại hình văn hóa, thể thao, du lịch.
\r\n\r\n- Công tác tập huấn, tuyên truyền Luật\r\nNgười cao tuổi và các văn bản hướng dẫn các chính sách về người cao tuổi đã được\r\nquan tâm, triển khai thực hiện nhanh chóng kịp thời. Trong năm đã tổ chức được\r\n1.214 lớp tập huấn cho 130.837 lượt là lãnh đạo, cán bộ cấp quận huyện, phường,\r\nxã, thị trấn về các chính sách xã hội, chế độ trợ cấp của\r\nNhà nước dành cho người cao tuổi; 4.932 cuộc tuyên truyền với 276.340 lượt người\r\ntham dự, trong đó thu hút đông đảo người cao tuổi tham dự về tuyên tuyền giáo dục\r\npháp luật, đạo đức lối sống trong gia đình Việt Nam theo chủ đề năm 2014: “Xây\r\ndựng nhân cách người Việt nam từ giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình”;\r\ntuyên truyền phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi với\r\n300.786 lượt người cao tuổi tham gia; 5.953 cuộc tuyên truyền về phòng chống tội\r\nphạm; hưởng ứng tháng hành động phòng chống ma túy; phản đối Trung Quốc xâm phạm chủ quyền biển đảo của Việt Nam; phòng ngừa, phát\r\nhiện, đấu tranh với tội phạm sử dụng công nghệ cao; bảo vệ môi trường, ngăn chặn\r\nbiến đổi khí hậu ...với trên 304.000 người tham dự.
\r\n\r\n- Việc triển khai thực hiện với tinh\r\nthần trách nhiệm cao của các Sở, ngành và địa phương đã nhanh chóng đưa Luật\r\nngười cao tuổi đi vào cuộc sống, tạo điều kiện cho người\r\ncao tuổi được thụ hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, chất lượng cuộc sống\r\nngười cao tuổi được cải thiện, vai trò nòng cốt của người cao tuổi và việc xã hội\r\nhóa chăm sóc người cao tuổi ngày càng được nâng cao.
\r\n\r\n3. Về chăm sóc sức\r\nkhỏe của người cao tuổi:
\r\n\r\n- Các đơn vị y tế, các cơ sở khám, chữa\r\nbệnh thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo Điều\r\n12, Điều 13 Luật Người cao tuổi và Thông tư số 35/TT-BYT ngày 15 tháng 10 năm\r\n2011 của Bộ Y tế về hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao\r\ntuổi.
\r\n\r\n- Các bệnh viện cấp Thành phố đã chú\r\ntrọng đầu tư trang thiết bị, đào tạo nhân sự để thành lập khoa Lão khoa. Một số bệnh viện cấp quận huyện đã thực hiện điều trị các bệnh lý Lão học,\r\nthành lập khoa Lão khoa kết hợp với khoa Nội. Tuy chưa đảm bảo 100% cơ sở khám,\r\nchữa bệnh triển khai được phòng khám ngoại trú và phòng điều\r\ntrị nội trú dành riêng cho người cao tuổi, nhưng tất cả các đơn vị đều tổ chức\r\nkhu vực tiếp nhận, khám và điều trị ưu tiên cho người cao tuổi từ 80 tuổi trở\r\nlên theo luật quy định, cụ thể:
\r\n\r\n+ 07/28 bệnh viện cấp Thành phố thành\r\nlập khoa Lão khoa: bệnh viện Nhân dân Gia Định, bệnh viện Nguyễn Trãi, bệnh viện\r\nNguyễn Tri Phương, bệnh viện Nhân dân 115, bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, bệnh\r\nviện Phong Bến Sắn và bệnh viện Răng Hàm Mặt.
\r\n\r\n+ 02/28 bệnh viện cấp Thành phố tổ chức\r\nkhoa Lão khoa kết hợp 1 khoa khác: bệnh viện An Bình và bệnh viện Đa khoa khu vực\r\nThủ Đức.
\r\n\r\n+ 02/23 bệnh viện cấp quận-huyện tổ\r\nchức khoa Lão khoa kết hợp 1 khoa khác: bệnh viện Quận 2 và bệnh viện quận Thủ\r\nĐức.
\r\n\r\n+ Số phòng khám ngoại trú dành riêng\r\ncho người cao tuổi: 51 phòng khám/51 bệnh viện; Số phòng điều trị nội trú dành\r\nriêng cho người cao tuổi: 116 phòng điều trị/51 bệnh viện;\r\nSố giường điều trị nội trú dành riêng cho người cao tuổi: 907 giường/51 bệnh viện.
\r\n\r\n- Công tác khám chữa bệnh, quản lý sức\r\nkhỏe, truyền thông phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi\r\nđược tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Trong đó:
\r\n\r\n+ Số lượng người cao tuổi được truyền\r\nthông giáo dục sức khỏe là 300.786 người.
\r\n\r\n+ Số người cao tuổi được khám định kỳ\r\nlà 96.679 người.
\r\n\r\n+ Số người cao tuổi được lập hồ sơ\r\ntheo dõi sức khỏe tại phường-xã-thị trấn nơi cư trú là\r\n189.125 người.
\r\n\r\n- Hiện nay đã cấp thẻ bảo hiểm y tế\r\ncho khoảng 615.480 người cao tuổi đang hưởng lương hưu, trợ\r\ncấp bảo hiểm xã hội; Hầu hết người cao tuổi thuộc diện hưởng lương hưu, chính\r\nsách người có công, chính sách bảo trợ xã hội, người cao tuổi thuộc hộ nghèo,\r\nngười cao tuổi là đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn... đều\r\nđược cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở khám\r\nchữa bệnh của Nhà nước.
\r\n\r\n- Hội người cao tuổi các cấp phối hợp\r\nSở Y tế thành phố hưởng ứng chương trình “Mắt sáng cho người cao tuổi” của\r\nTrung ương Hội người cao tuổi Việt Nam triển khai cho quận-huyện, phường-xã-thị\r\ntrấn, đã có 33.806 người cao tuổi thực hiện khám mắt, trong đó có 3.636 người\r\nđược chữa mắt, kinh phí khoảng 12,5 tỷ đồng.
\r\n\r\n4. Về chăm sóc đời\r\nsống vật chất và Bảo trợ xã hội:
\r\n\r\n- Số người cao tuổi hiện đang được hưởng\r\nchính sách đối với người có công với cách mạng (Mẹ Việt Nam anh hùng, người có\r\ncông với cách mạng, anh hùng lực lượng vũ trang, thương binh, bệnh binh...) là 30.000\r\nngười. Số người cao tuổi hiện đang được hưởng trợ cấp xã hội\r\nhàng tháng theo Luật người cao tuổi tại cộng đồng là 82.635 người, trong đó\r\n79.0000 người cao tuổi 80 tuổi trở lên, 3.635 người cao tuổi\r\ntừ 60 tuổi đến 79 tuổi thuộc diện người cao tuổi cô đơn\r\nthuộc hộ gia đình nghèo, người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không\r\ncó con cháu, người thân thích để nương tựa thuộc hộ gia đình nghèo. Người cao\r\ntuổi hưởng trợ cấp hàng tháng theo Luật Người khuyết tật là 4.000 người. Chế độ\r\nchi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi\r\ntại địa phương đủ và đúng thời gian theo quy định.
\r\n\r\n- Hiện nay, Thành phố có 06 Trung tâm\r\nBảo trợ xã hội công lập hiện đang nuôi dưỡng 1.200 người cao tuổi và 546 người cao\r\ntuổi được nuôi dưỡng tại 13 Trung tâm Bảo trợ xã hội ngoài công lập tại cộng đồng,\r\nđa số người cao tuổi này không còn gia đình hoặc không nhớ rõ địa chỉ nơi sinh\r\nsống, số còn lại có gia đình nhưng đã mất liên lạc, hoặc do đời sống kinh tế\r\nkhó khăn, không người chăm sóc, không ở được với con cái, hoặc con cái thiếu sự\r\nchăm sóc nên bỏ nhà đi lang thang và vào ở tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
\r\n\r\n- Ngoài ra, Hội Người cao tuổi các quận\r\n- huyện vận động xã hội hóa năm 2014 trên 37,8 tỷ đồng để trợ cấp đột xuất chăm\r\nsóc 153 ngàn lượt người cao tuổi như: thăm viếng ốm đau,\r\nkhám chữa bệnh, giúp đỡ người nghèo, người tàn tật, cô đơn, phúng viếng các cụ\r\nqua đời...
\r\n\r\n- Xóa nhà tạm cho người cao tuổi: xây\r\nmới 665 căn, sửa chữa chống dột 128 căn (kinh phí từ Quỹ vì người nghèo Thành\r\nphố). Hiện còn 75 trường hợp đang xem xét, đề xuất.
\r\n\r\n5. Về chăm sóc đời\r\nsống tinh thần, xã hội:
\r\n\r\n- Toàn Thành phố có 2.836 câu lạc bộ\r\nvăn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao... quy tụ trên 85.698 người cao tuổi vào\r\nthường xuyên luyện tập. Đặc biệt là các câu lạc bộ đẩy mạnh các hoạt động vào\r\ncác dịp lễ, Tết, kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, thường xuyên tổ chức các hội\r\nthi, hội diễn văn nghệ... nhằm động viên tinh thần người cao tuổi rèn luyện sức\r\nkhỏe, sống vui, sống khỏe, sống có ích. Nhờ sinh hoạt của\r\ncác câu lạc bộ, người cao tuổi có thêm điều kiện để gặp gỡ, giao lưu, tâm sự,\r\ncùng nhau giải tỏa tâm lý. Đồng thời, đóng góp vào nhiều công tác xã hội ở địa\r\nphương, sống mẫu mực là tấm gương cho con cháu noi theo.
\r\n\r\n- Trong năm, Thành phố có 05 vụ bạo lực\r\ngia đình có nạn nhân là người cao tuổi, đã được Phòng Văn hóa và Thông tin quận,\r\nhuyện kịp thời phối hợp Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xử lý kịp thời,\r\nchăm sóc và trợ giúp cho nạn nhân.
\r\n\r\n- Công tác chúc thọ, mừng thọ cho người\r\ncao tuổi được quan tâm chỉ đạo, triển khai\r\nthực hiện chặt chẽ từ cấp Thành phố đến cơ sở, bố trí kinh phí và bảo đảm các\r\nđiều kiện tổ chức chúc thọ, mừng thọ theo quy định cho 55.200 người cao\r\ntuổi thọ 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 tuổi theo\r\nquy định vào dịp Tết Nguyên Đán, Ngày người cao tuổi Việt\r\nNam (6/6), ngày Quốc tế người cao tuổi (1/10), ngày sinh nhật người cao tuổi và\r\nngày đầu tháng mỗi quý.
\r\n\r\n6. Về phát huy\r\nvai trò người cao tuổi:
\r\n\r\n- Thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, số hộ gia đình người cao tuổi đạt tiêu chuẩn gia\r\nđình văn hóa là 353.607 hộ, chiếm tỷ lệ 93,8%/tổng số gia đình người cao tuổi của\r\nThành phố.
\r\n\r\n- Hội người cao tuổi các cấp tích cực\r\nphát động phong trào thi đua yêu nước “Tuổi cao Gương sáng” với những nội dụng\r\ncụ thể, thiết thực, phát huy được vai trò của người cao tuổi trên nhiều lĩnh vực,\r\nđiển hình như:
\r\n\r\n+ Tham gia công tác xã hội (công tác\r\nĐảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ ban hòa giải, thanh\r\ntra, an ninh, xây dựng nông thôn mới...) là 45.293 người.
\r\n\r\n+ Tham gia phát triển kinh tế, xóa\r\nđói giảm nghèo: toàn Thành phố có 4.320 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do\r\nngười cao tuổi quản lý. Số người cao tuổi làm kinh tế giỏi\r\nlà 3.288 người, giải quyết việc làm cho 21.251 lao động, số\r\nhộ có người cao tuổi vượt nghèo là 3.101 hộ.
\r\n\r\n- Vận động trên 4 tỷ đồng để tặng\r\n5.633 suất học bổng cho học sinh, sinh viên khó khăn trong\r\ncuộc sống.
\r\n\r\n- Tổ chức 141 cuộc sinh hoạt cho\r\n8.914 người cao tuổi tham dự về vận động bảo vệ môi trường, xây dựng tuyến đường\r\nkhông rác và thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới...
\r\n\r\n7. Hoạt động của\r\nQuỹ chăm sóc người cao tuổi:
\r\n\r\n- Công tác triển khai, vận động xây dựng\r\ncác loại quỹ được các cấp Hội quan tâm, quản lý và sử dụng đúng mục đích đảm bảo\r\ncông khai minh bạch.
\r\n\r\n- Tính chung, 322/322 phường, xã, thị\r\ntrấn đều có Quỹ chăm sóc người cao tuổi (trong đó 168 phường, xã, thị trấn có\r\nquyết định thành lập của Ủy ban nhân dân quận,huyện). Tổng cộng đã huy động\r\ntrong năm 2014 là 27 tỷ 951 triệu đồng (bao gồm 6 tỷ 545 triệu đồng của năm trước\r\nchuyển sang) và đã chi là 15 tỷ 788 triệu đồng. Số dư tồn\r\nquỹ hiện nay là 12 tỷ 163 triệu đồng.
\r\n\r\n8. Các khoản miễn\r\ngiảm đối với người cao tuổi:
\r\n\r\n- Việc thực hiện các quy định về miễn\r\ngiảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh của Thành phố\r\nluôn được Thành phố quan tâm chỉ đạo và thực hiện đúng theo quy định.
\r\n\r\n- Tổng số 07 bảo tàng của Thành phố\r\nđã phục vụ cho khoảng 2.850.000 lượt khách, trong đó người cao tuổi chiếm tỷ lệ\r\n30%. Đã tổ chức 200 cuộc trưng bày, triển lãm, trong đó có khoảng 80 cuộc trưng\r\nbày, triển lãm phục vụ lưu động cho 01 triệu lượt khách.
\r\n\r\n- Các hệ thống thư viện, phòng đọc\r\nsách trên địa bàn Thành phố đều thực hiện việc cấp thẻ miễn phí, phục vụ nhu cầu\r\nđọc và mượn sách, ước trong năm đạt 1.675.714 lượt khách, trong đó người cao tuổi\r\nchiếm tỷ lệ 10%.
\r\n\r\n- Ngoài ra, Thành phố cũng thực hiện\r\nthường xuyên việc miễn giảm giá vé khi người cao tuổi tham gia giao thông công\r\ncộng, trong đó thực hiện việc miễn phí vé cho người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe\r\nbuýt công cộng của Thành phố.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐể triển khai Chương trình hành động\r\nQuốc gia về Người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định số\r\n1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Thành phố đã ban\r\nhành các văn bản chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố và quận - huyện\r\ntriển khai thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi trên địa\r\nbàn Thành phố như sau:
\r\n\r\n- Quyết định số 6328/QĐ-UBND ngày 30\r\ntháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kế hoạch thực hiện Chương\r\ntrình hành động Quốc gia về người cao tuổi Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020 của Thành phố;
\r\n\r\n- Báo cáo số 23/BC-UBND ngày 06 tháng\r\n02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả thực hiện\r\ncông tác người cao tuổi năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ\r\n2014;
\r\n\r\n- Công văn số 2498/UBND-VX ngày 04\r\ntháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức Đoàn đi thăm các\r\ncụ 90 tuổi nhân kỷ niệm 73 năm Ngày truyền thống người cao tuổi;
\r\n\r\n- Công văn số 4958/UBND-VX ngày 29\r\ntháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức đoàn đi thăm các\r\ncụ 100 tuổi và trên 100 tuổi nhân kỷ niệm ngày Quốc tế người cao tuổi\r\n01/10/2014;
\r\n\r\n- Quyết định số 4841/QĐ-UBND ngày 01\r\ntháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thành lập đoàn kiểm tra tình hình thực hiện chính sách người cao\r\ntuổi năm 2014;
\r\n\r\n- Ngoài ra, căn cứ vào Kế hoạch thực\r\nhiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Thành phố Hồ Chí Minh\r\ngiai đoạn 2013 - 2020, các Sở ngành, các tổ chức, đoàn thể\r\nvà 24 quận huyện đều tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện, bám sát\r\nnội dung chương trình hành động của thành phố và đặc thù của các ngành, địa\r\nphương.
\r\n\r\n2. Kết quả một\r\nsố chỉ tiêu thực hiện giai đoạn 2013-2015:
\r\n\r\n- 15% người cao tuổi có khả năng tham\r\ngia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ\r\nsản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
\r\n\r\n- 52% số phường, xã, thị trấn hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát\r\nhuy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
\r\n\r\n- 100% người cao tuổi khi ốm đau được\r\nlập hồ sơ theo dõi sức khỏe, được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia\r\nđình, cộng đồng;
\r\n\r\n- 50% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh\r\nviện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch\r\ntrở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố\r\ntrí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 25%\r\ncác bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp Thành phố có khoa lão khoa;
\r\n\r\n- 100% cơ quan phát thanh, truyền\r\nhình cấp Thành phố và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01\r\ntuần;
\r\n\r\n- 100% người cao tuổi đủ điều kiện\r\ntheo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung\r\ntrong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
\r\n\r\n- 80% người cao tuổi không có người có\r\nquyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc\r\nnuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người\r\ncao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng\r\nđồng;
\r\n\r\n- 99.9% người cao tuổi không phải sống\r\ntrong nhà tạm, dột nát;
\r\n\r\n- Mỗi phường, xã, thị trấn có ít nhất\r\n01 mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi hoạt\r\nđộng thường xuyên hoặc câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp\r\nnhau.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Thuận lợi:
\r\n\r\n- Công tác người cao tuổi của Thành\r\nphố được sự quan tâm đúng mức của các cấp Ủy đảng, chính quyền địa phương, về\r\ncơ bản Luật người cao tuổi và các chính sách liên quan đến người cao tuổi đều\r\nđược các Sở-ngành, quận-huyện, các tổ chức, đoàn thể chính trị-xã hội liên quan\r\nđã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nội dung thuộc phạm vi chức năng,\r\nnhiệm vụ của mình để chăm lo cho người cao tuổi một cách thiết thực, cụ thể.
\r\n\r\n- Công tác thông tin, tuyên truyền được\r\ncác cấp, các ngành quan tâm. Nhận thức về vấn đề người cao tuổi của người dân\r\nnói chung, cũng như của các cấp Ủy, chính quyền và bản thân người cao tuổi từng\r\nbước được nâng lên, đã phát huy được truyền thống đạo lý “kính lão trọng thọ” của\r\ndân tộc trong hoạt động chăm sóc phụng dưỡng người cao tuổi.
\r\n\r\n- Các chính sách đối với người cao tuổi\r\nđã được thực hiện. Người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp được hưởng trợ cấp\r\ntheo chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước. Các địa phương đã thực hiện trợ\r\ncấp xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người từ đủ 80 tuổi trở lên theo quy định\r\ncủa Luật Người cao tuổi nhanh chóng, kịp thời.
\r\n\r\n- Thành phố luôn quan tâm, tạo điều\r\nkiện thuận lợi để tổ chức Hội người cao tuổi ở địa phương hoạt động, nhiều mô\r\nhình phát huy vai trò của người cao tuổi trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;\r\nthường xuyên phát huy kinh nghiệm, sáng kiến của người cao tuổi trong hoạt động\r\nxây dựng Đảng, chính quyền, trong phong trào văn hóa - xã hội và xóa đói giảm\r\nnghèo ở địa phương; các hoạt động thể dục - thể thao, văn nghệ của người cao tuổi\r\nđã và đang hình thành và phát triển.
\r\n\r\n- Công tác chúc thọ, mừng thọ được tiếp\r\ntục duy trì và phát huy. Các cấp chính quyền đã tổ chức mừng thọ người cao tuổi\r\ntheo quy định hiện hành.
\r\n\r\n- Các phong trào hoạt động của người\r\ncao tuổi có chất lượng và hiệu quả. Người cao tuổi có nhiều hoạt động phát huy\r\nvai trò, tham gia các công tác Đảng, chính quyền và đoàn thể tại cơ sở, tham\r\ngia các Câu lạc bộ dưỡng sinh, thể thao, văn nghệ ... đặc biệt là hoạt động hỗ\r\ntrợ đối với người cao tuổi cô đơn, người cao tuổi thuộc hộ nghèo đã có những\r\nchuyển biến tích cực; người cao tuổi có điều kiện tiếp cận\r\nvà thụ hưởng những chính sách tương đối toàn diện từ lĩnh vực văn hóa, xã hội,\r\nhoạt động thể dục thể thao, đời sống vật chất, tinh thần được nâng lên.
\r\n\r\n- Bên cạnh nguồn lực của Nhà nước,\r\nThành phố đã đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động xã hội, nhiều tổ chức, cá nhân trong\r\nvà ngoài nước tham gia hoạt động chăm lo cho người cao tuổi, đặc biệt là đối với\r\nngười cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo.
\r\n\r\n2. Những khó khăn, hạn chế, nguyên\r\nnhân:
\r\n\r\n- Công tác thông tin, tuyên truyền về\r\nLuật người cao tuổi và các văn bản dưới luật có liên quan tuy được phổ biến rộng\r\nrãi trong đội ngũ công chức, viên chức và người lao động\r\ncác Sở-ngành, các tổ chức, đoàn thể xã hội, các cấp địa\r\nphương và người cao tuổi nhưng chưa đến với từng hộ gia đình, đặc biệt là đối với\r\nnhững người có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi\r\ntại cộng đồng (con, cháu của người cao tuổi).
\r\n\r\n- Cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các\r\ndoanh nghiệp trong việc xây dựng, thành lập các cơ sở nuôi dưỡng người cao tuổi\r\ncòn hạn chế nên khó thu hút các nguồn vốn đầu tư (miễn, giảm\r\nthuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất...).
\r\n\r\n- Người cao tuổi (người quá tuổi lao động\r\nnói chung) có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nhưng khó được\r\ncác tổ chức tín dụng cho vay.
\r\n\r\n- Kinh phí hoạt động cho chương trình\r\nngười cao tuổi của các Sở, ngành, đơn vị chủ yếu lồng ghép chung trong kinh phí\r\nhoạt động thường xuyên chung của ngành nên gặp khó khăn trong công tác tổng hợp\r\nbáo cáo.
\r\n\r\n- Các đơn vị tuy có báo cáo theo yêu\r\ncầu nhưng chưa đúng theo định kỳ,\r\nchưa kịp thời gian theo quy định nên có nhiều khó khăn cho việc tổng hợp.
\r\n\r\n- Công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách người cao tuổi ở các cấp chưa thường xuyên\r\nnên công tác tham mưu, đề xuất các chính sách về người cao tuổi còn hạn chế.
\r\n\r\n- Ban Công tác Người cao tuổi các cấp\r\nvà bộ phận tham mưu giúp việc hầu hết đã được thành lập nhưng chủ yếu là kiêm\r\nnhiệm, không có bộ phận chuyên trách nên hoạt\r\nđộng chưa hiệu quả.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Đề nghị nghiên cứu bổ sung, sửa đổi\r\nQuyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về\r\nchế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách Hội\r\nở cơ sở nhưng không hưởng lương\r\nhưu.
\r\n\r\n- Đề nghị nghiên cứu, xem xét cho tất\r\ncả người từ đủ 80 tuổi trở lên đều được hưởng trợ cấp xã hội theo Luật người\r\ncao tuổi, không phân biệt người cao tuổi có hay không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
\r\n\r\n- Nhà nước cần có cơ chế, chính sách\r\nhỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng, thành lập các cơ sở nuôi dưỡng\r\nngười cao tuổi để thu hút các nguồn vốn đầu tư (miễn, giảm thuế thu nhập doanh\r\nnghiệp, thuế đất...).
\r\n\r\n- Đề nghị Bộ Y tế\r\nsớm ban hành và tập huấn sử dụng các mẫu hồ sơ, sổ sách quản lý sức khỏe người\r\ncao tuổi tại cộng đồng theo Thông tư 35/2011/TT-BYT ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Bộ Y tế.
\r\n\r\n- Đề nghị Bệnh viện Lão khoa Trung\r\nương cần tăng cường hướng dẫn về chuyên môn chuyên ngành\r\nLão khoa, đặc biệt đối với việc thành lập khoa Lão tại các\r\nbệnh viện chuyên khoa.
\r\n\r\nVI. PHƯƠNG HƯỚNG\r\nNHIỆM VỤ NĂM 2015:
\r\n\r\n1. Các nhiệm vụ thực hiện:
\r\n\r\n- Tiếp tục quán triệt đầy đủ, sâu sắc\r\nLuật Người cao tuổi và Thông báo kết luận số 305-TB/TW, ngày 03/02/2010 của Ban\r\nBí thư Trung ương Đảng (khóa X), Điều lệ Hội Người cao tuổi Việt Nam, Chương\r\ntrình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 của\r\nChính phủ và các văn bản chỉ đạo của Thành phố liên quan đến công tác người cao\r\ntuổi và Hội Người cao tuổi.
\r\n\r\n- Tăng cường công tác quản lý đối với\r\ncông tác người cao tuổi và Hội Người cao tuổi; chủ động triển khai, tổ chức thực\r\nhiện tốt Quyết định số 6328/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố về ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về\r\nngười cao tuổi Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020. Định kỳ hàng năm tổ\r\nchức kỷ niệm ngày Người cao tuổi Việt Nam (ngày 6/6), ngày Quốc tế người cao tuổi\r\n(01/10) để tôn vinh người cao tuổi tiêu biểu,\r\nthể hiện nét văn hóa “Kính lão, trọng thọ” của dân tộc Việt Nam.
\r\n\r\n- Chỉ đạo xây dựng, kiện toàn tổ chức\r\nbộ máy hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi và Ban đại diện Hội Người cao\r\ntuổi các cấp. Ban Công tác Người\r\ncao tuổi, Ban đại diện Hội Người cao tuổi các cấp và Hội Người cao tuổi cơ sở cần\r\nnêu cao tinh thần trách nhiệm, năng lực công tác, chủ động tham mưu cho cấp ủy,\r\nchính quyền thực hiện tốt công tác chăm sóc và phát huy\r\nvai trò người cao tuổi, chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi và\r\ncác quy định, chính sách hỗ trợ người cao tuổi trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\n- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra\r\nviệc thực hiện giảm giá vé tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo\r\ntàng, danh lam thắng cảnh; việc thực hiện giảm giá vé, hỗ trợ người cao tuổi\r\nkhi tham gia phương tiện giao thông công cộng đối với người cao tuổi. Triển\r\nkhai các giải pháp tăng cường tiếp cận của người cao tuổi đối với phương tiện\r\ngiao thông, nhà ga, bến đỗ, khu vui chơi, giải trí...
\r\n\r\n- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra và\r\nđánh giá kết quả việc thực hiện Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15 tháng 10 năm\r\n2011 của Bộ Y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người\r\ncao tuổi; kiểm tra thường xuyên việc thực hiện ưu tiên khám, chữa bệnh cho người\r\ncao tuổi từ 75 tuổi trở lên tại các bệnh viện; thống nhất hướng dẫn sổ theo dõi\r\nsức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.
\r\n\r\n- Đánh giá và nhân rộng các mô hình\r\nthành công về xây dựng, củng cố và phát triển Quỹ chăm sóc\r\nvà phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở; phấn đấu cấp thành phố, cấp quận\r\nhuyện và 100% các xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người\r\ncao tuổi hoạt động có hiệu quả, thiết thực.
\r\n\r\n- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của\r\nNhà nước về công tác người cao tuổi, Hội Người cao tuổi; tuyên truyền những kết\r\nquả hoạt động của Hội Người cao tuổi, gương điển hình tiên\r\ntiến người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đến các tầng lớp nhân dân nhằm tăng cường\r\ntrách nhiệm của gia đình và toàn xã hội đối với công tác người cao tuổi và Hội\r\nNgười cao tuổi.
\r\n\r\n- Tiếp tục kiểm tra tình hình triển khai thực hiện công tác người cao tuổi tại các địa\r\nphương; theo dõi, tổng hợp báo cáo, chuẩn bị nội dung họp tổng kết công tác người\r\ncao tuổi năm 2015, tổ chức hội nghị sơ kết kế hoạch thực hiện chương trình hành\r\nđộng quốc gia về công tác người cao tuổi giai đoạn 2013-2015; khen thưởng những\r\ngương điển hình tốt, mô hình hay, hoạt động hỗ trợ của các cấp,\r\ncác ngành đối với công tác người cao tuổi.
\r\n\r\n2. Các chỉ tiêu thực hiện:
\r\n\r\n- 15% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động\r\nkinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ\r\nphương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát\r\ntriển sản xuất;
\r\n\r\n- 100% tổng số xã - phường - thị trấn\r\nhỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người\r\ncao tuổi trên địa bàn;
\r\n\r\n- 100% người cao tuổi khi ốm đau được\r\nlập hồ sơ theo dõi sức khỏe, được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của\r\ngia đình, cộng đồng;
\r\n\r\n- 60% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh\r\nviện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, Sản, Điều dưỡng - Phục hồi chức\r\nnăng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ\r\nchức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường\r\nbệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 35% các bệnh viện đa khoa, chuyên\r\nkhoa cấp thành phố có khoa lão khoa;
\r\n\r\n- 100% cơ quan phát thanh, truyền\r\nhình cấp Thành phố và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01\r\ntuần;
\r\n\r\n- 100% người cao tuổi đủ điều kiện\r\ntheo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung\r\ntrong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
\r\n\r\n- 80% người cao tuổi không có người\r\ncó quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc\r\nnuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người\r\ncao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng\r\nchăm sóc tại cộng đồng;
\r\n\r\n- 100% người cao tuổi không phải sống\r\ntrong nhà tạm, dột nát;
\r\n\r\n- Tiếp tục duy trì và phát huy mỗi phường\r\n- xã, thị trấn có ít nhất 01 mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi\r\nhoạt động thường xuyên hoặc câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp\r\nnhau.
\r\n\r\n3. Giải pháp thực hiện:
\r\n\r\n- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy\r\nĐảng, chính quyền đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
\r\n\r\n- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên\r\ntruyền Luật Người cao tuổi, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và\r\ncác văn bản chỉ đạo của thành phố về công tác chăm sóc và phát huy vai trò người\r\ncao tuổi;
\r\n\r\n- Nhân rộng xã hội hóa về công tác\r\nchăm sóc người cao tuổi; đa dạng hóa nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương\r\ntrình; tăng cường hợp tác quốc tế về lĩnh vực người cao tuổi;\r\ntranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện\r\nChương trình/Kế hoạch;
\r\n\r\n- Tiếp tục rà soát, ban hành kịp thời\r\ncác văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách, chế\r\nđộ trợ giúp người cao tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao\r\ntuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ của các\r\ncấp.
\r\n\r\n- Động viên, khuyến khích phát huy\r\nvai trò người cao tuổi tham gia tích cực các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã\r\nhội, xây dựng hệ thống chính trị và ổn định\r\ntình hình chính trị ở cơ sở.
\r\n\r\n- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh\r\ntra về việc thực hiện chính sách, Pháp luật đối với người\r\ncao tuổi.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
SỐ\r\nLIỆU CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI NĂM 2014
\r\n(Ban hành kèm theo Báo cáo số 61/BC-UBND\r\nngày 12 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố)
\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Nội\r\n dung \r\n | \r\n \r\n Đơn vị tính \r\n | \r\n \r\n Số\r\n liệu \r\n | \r\n ||
\r\n Nam \r\n | \r\n \r\n Nữ \r\n | \r\n \r\n Tổng \r\n | \r\n |||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n THÔNG TIN CHUNG \r\n | \r\n ||||
\r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n Tổng dân số \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 8.477.000 \r\n | \r\n
\r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n Tổng số hộ dân \r\n | \r\n \r\n Hộ \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 1.962.121 \r\n | \r\n
\r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n Số hộ có người cao tuổi có từ 01\r\n người cao tuổi trở lên \r\n | \r\n \r\n Hộ \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 442.085 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong đó, số hộ hiện chỉ có người cao tuổi sống một mình hoặc chỉ có người\r\n cao tuổi sống với nhau \r\n | \r\n \r\n Hộ \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 21.368 \r\n | \r\n
\r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n Tổng số người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 642.947 \r\n | \r\n
\r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n Trong đó, số người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 83.666 \r\n | \r\n
\r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi thuộc hộ nghèo \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 15.713 \r\n | \r\n
\r\n 1.7 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi thuộc hộ cận\r\n nghèo \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 11.519 \r\n | \r\n
\r\n 1.8 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi là người dân tộc\r\n thiểu số \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 15.472 \r\n | \r\n
\r\n 1.9 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi là người khuyết tật\r\n (có chứng nhận của cấp có thẩm quyền \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n 4.300 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Nội\r\n dung \r\n | \r\n \r\n Đơn\r\n vị tính \r\n | \r\n \r\n Số\r\n liệu \r\n | \r\n
\r\n II \r\n | \r\n \r\n CHĂM SÓC SỨC KHỎE \r\n | \r\n ||
\r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi có thẻ BHYT \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 615.480 \r\n | \r\n
\r\n 2.1.1 \r\n | \r\n \r\n Trong đó: + BHYT được cấp \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 272.228 \r\n | \r\n
\r\n 2.1.2 \r\n | \r\n \r\n + BHYT tự nguyện (tự mua hoặc được\r\n hỗ trợ mua) \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 343.252 \r\n | \r\n
\r\n 2.2 \r\n | \r\n \r\n Số nhân viên y tế được đào tạo về\r\n lão khoa \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 172 \r\n | \r\n
\r\n 2.3 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi được khám sức khỏe\r\n định kỳ ít nhất 01 lần/năm (theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BYT) \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 96.679 \r\n | \r\n
\r\n 2.4 \r\n | \r\n \r\n Số người cao\r\n tuổi được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe (theo quy định tại\r\n Thông tư số 35/2011/TT-BYT) \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 189.125 \r\n | \r\n
\r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi được phổ biến kiến thức về chăm sóc và tự chăm sóc sức khỏe (theo quy\r\n định tại Thông tư số\r\n 35/2011/TT-BYT) \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 300.786 \r\n | \r\n
\r\n 2.6 \r\n | \r\n \r\n Tổng kinh phí thực hiện chăm sóc sức\r\n khỏe cho người cao tuổi (Theo Thông\r\n tư số 35/2011/TT-BYT và Thông tư số 21/2011/TT-BTC) \r\n | \r\n \r\n Nghìn\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 241.625.232 \r\n | \r\n
\r\n III \r\n | \r\n \r\n CHĂM SÓC VẬT CHẤT, BẢO TRỢ XÃ HỘI\r\n VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI \r\n | \r\n ||
\r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi đang hưởng trợ cấp\r\n người có công với cách mạng (hàng tháng). \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 30.000 \r\n | \r\n
\r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi đang hưởng lương\r\n hưu hàng tháng \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 78.582 \r\n | \r\n
\r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi đang hưởng trợ cấp\r\n bảo hiểm xã hội hàng tháng \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 34.202 \r\n | \r\n
\r\n 3.4 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Luật NCT \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 82.635 \r\n | \r\n
\r\n 3.4.1 \r\n | \r\n \r\n Trong đó: người cao tuổi từ 60 đến\r\n 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc\r\n có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người\r\n này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 3.635 \r\n | \r\n
\r\n 3.4.2 \r\n | \r\n \r\n Người cao tuổi đủ 80 tuổi trở lên\r\n không lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng\r\n tháng \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 79.000 \r\n | \r\n
\r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi đủ điều kiện tiếp\r\n nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3.5.1 \r\n | \r\n \r\n Trong đó, số người cao tuổi được nhận\r\n chăm sóc tại cộng đồng \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3.6 \r\n | \r\n \r\n Số người cao\r\n tuổi hưởng trợ cấp hàng tháng theo Luật Người khuyết tật \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 4.000 \r\n | \r\n
\r\n 3.7 \r\n | \r\n \r\n Số cơ sở bảo trợ xã hội công lập có\r\n nuôi dưỡng người cao tuổi \r\n | \r\n \r\n Cơ sở \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 3.8 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi đang được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ\r\n xã hội công lập \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1.200 \r\n | \r\n
\r\n 3.9 \r\n | \r\n \r\n Số cơ sở nuôi dưỡng người cao tuổi\r\n dân lập \r\n | \r\n \r\n Cơ sở \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n 3.10 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi được nuôi dưỡng trong\r\n cơ sở dân lập \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 546 \r\n | \r\n
\r\n 3.11 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi đang phải sống\r\n trong nhà tạm, dột nát \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n IV \r\n | \r\n \r\n CHĂM SÓC TINH THẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI\r\n CAO TUỔI \r\n | \r\n ||
\r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n Tổng số các Câu lạc bộ người cao tuổi\r\n các loại (có quyết định của cấp có thẩm quyền) \r\n | \r\n \r\n CLB \r\n | \r\n \r\n 2.836 \r\n | \r\n
\r\n 4.2 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi tham gia các Câu\r\n lạc bộ \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 85.698 \r\n | \r\n
\r\n 4.3 \r\n | \r\n \r\n Số xã/phường/TT có Câu lạc bộ liên\r\n thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình Câu lạc bộ tương tự (vừa chăm sóc vừa\r\n phát huy, nhiều mảng hoạt động) \r\n | \r\n \r\n Xã/Ph/TT \r\n | \r\n \r\n 2.836 \r\n | \r\n
\r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi được chúc thọ, mừng\r\n thọ theo quy định \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 55.200 \r\n | \r\n
\r\n 4.5 \r\n | \r\n \r\n Số lượt người cao tuổi được thăm hỏi,\r\n tặng quà (dịp lễ, tết hoặc ốm đau...) \r\n | \r\n \r\n Lượt\r\n người \r\n | \r\n \r\n 104.879 \r\n | \r\n
\r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n Số vụ vi phạm các hành vi bị cấm trong\r\n lĩnh vực người cao tuổi \r\n | \r\n \r\n Vụ \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 4.7 \r\n | \r\n \r\n Số vụ vi phạm đã được xử lý \r\n | \r\n \r\n Vụ \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n V \r\n | \r\n \r\n PHÁT HUY VAI TRÒ NGƯỜI CAO TUỔI \r\n | \r\n ||
\r\n 5.1 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi tham gia hoạt động\r\n kinh tế, tạo thu nhập \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 9.539 \r\n | \r\n
\r\n 5.2 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi được hỗ trợ trong\r\n hoạt động kinh tế \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 5.510 \r\n | \r\n
\r\n 5.2.1 \r\n | \r\n \r\n Trong đó: + số người cao tuổi được\r\n hỗ trợ vay vốn sản xuất \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 2.593 \r\n | \r\n
\r\n 5.2.2 \r\n | \r\n \r\n + số người cao tuổi được hỗ trợ hướng\r\n dẫn cách làm ăn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 4.434 \r\n | \r\n
\r\n 5.3 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi là chủ trang trại, cơ sở sản xuất kinh doanh, chủ hộ kinh doanh cá thể tại địa phương (có\r\n đăng ký kinh doanh, có giấy phép) \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 4.320 \r\n | \r\n
\r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n Số người cao tuổi tham gia công tác\r\n xã hội (công tác Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể, các tổ ban hòa giải,\r\n thanh tra, an ninh, xây dựng nông thôn mới...) \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 45.293 \r\n | \r\n
\r\n VI \r\n | \r\n \r\n CÁC LOẠI QUỸ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO\r\n TUỔI \r\n | \r\n ||
\r\n 6.1 \r\n | \r\n \r\n Tổng số tiền huy động trong năm Quỹ\r\n hội của người cao tuổi (do người cao tuổi đóng góp) \r\n | \r\n \r\n Ngàn\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 4.835.000 \r\n | \r\n
\r\n 6.2 \r\n | \r\n \r\n Số xã/phường/thị trấn có quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi\r\n (Quỹ CSPHVTNCT) \r\n | \r\n \r\n Xã/Ph/TT \r\n | \r\n \r\n 322 \r\n | \r\n
\r\n 6.3 \r\n | \r\n \r\n Số tiền quỹ CSPHCTNCT được huy động\r\n trong năm \r\n | \r\n \r\n Ngàn\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 21.406.000 \r\n | \r\n
\r\n 6.4 \r\n | \r\n \r\n Số tiền quỹ CSPHVTNCT đã chi trong\r\n năm \r\n | \r\n \r\n Ngàn\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 15.788.000 \r\n | \r\n
\r\n 6.5 \r\n | \r\n \r\n Số tiền quỹ CSPHVTNCT dư cuối kỳ\r\n (trong đó: tồn của năm trước chuyển sang là\r\n 6.545.000.000 đồng) \r\n | \r\n \r\n Ngàn\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 12.163.000 \r\n | \r\n
\r\n VII \r\n | \r\n \r\n HỘI NGƯỜI CAO TUỔI \r\n | \r\n ||
\r\n 7.1 \r\n | \r\n \r\n Số xã, phường, thị trấn thành lập Hội\r\n người cao tuổi \r\n | \r\n \r\n Xã/Ph/TT \r\n | \r\n \r\n 322 \r\n | \r\n
\r\n 7.2 \r\n | \r\n \r\n Tổng số hội viên người cao tuổi \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 437.765 \r\n | \r\n
\r\n 7.3 \r\n | \r\n \r\n Trong đó số hội viên từ 60 tuổi trở\r\n lên \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 411.557 \r\n | \r\n
\r\n VIII \r\n | \r\n \r\n NỘI DUNG KHÁC \r\n | \r\n ||
\r\n 8.1 \r\n | \r\n \r\n Số lớp tập huấn về công tác người\r\n cao tuổi \r\n | \r\n \r\n Lớp \r\n | \r\n \r\n 1.214 \r\n | \r\n
\r\n 8.2 \r\n | \r\n \r\n Số cán bộ được tập huấn về công tác\r\n người cao tuổi trong năm \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 130.837 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Báo cáo 61/BC-UBND về công tác người cao tuổi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014, Kế hoạch nhiệm vụ năm 2015 đang được cập nhật.
Báo cáo 61/BC-UBND về công tác người cao tuổi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014, Kế hoạch nhiệm vụ năm 2015
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 61/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày ban hành | 2015-03-12 |
Ngày hiệu lực | 2015-03-12 |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
Tình trạng |