ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 10 tháng 4 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/04/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 127-KH/TU ngày 04/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 28/02/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 20/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 05/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022; Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 27/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 28/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025; Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 31/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau; Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 21/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Tiểu dự án Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023 và giai đoạn 2022- 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 21/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2025; Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 28/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang năm 2023; Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 28/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân bổ và giao dự toán vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang năm 2023.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững và công tác giảm nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tập trung huy động nguồn lực trong xã hội để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, hạn chế tái nghèo, tiến tới mục tiêu giảm nghèo bền vững. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các dự án, chương trình, chính sách hỗ trợ thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 gắn với các Chương trình MTQG và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội; tập trung cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để người nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo; hoàn thành chỉ tiêu giảm tỷ lệ nghèo đa chiều năm 2023.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm trên 4,4%, trong đó tỷ lệ nghèo giảm trên 3,5%, tỷ lệ cận nghèo giảm trên 0,9%.
b) Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân từ 4% trở lên.
c) Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 4% trở lên.
(Có biểu tổng hợp số 01 kèm theo)
d) Đến hết năm 2023 không còn hộ nghèo có đối tượng là người có công với cách mạng.
1. Công tác chỉ đạo, triển khai
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, coi giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm, gắn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững với các Chương trình MTQG để phát huy hiệu quả, đồng bộ công tác giảm nghèo.
- Quán triệt, thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện hiệu quả Chương trình giảm nghèo ở tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến tạo sinh kế, phát triển sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo; việc xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo phải cụ thể, gắn với thực hiện các nhiệm vụ của địa phương, ngành, đơn vị mình, phù hợp với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn.
- Thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025. Qua đó, nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nghèo và các chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo và danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo để xây dựng kế hoạch, có các giải pháp, biện pháp hỗ trợ phù hợp để các hộ thoát nghèo bền vững.
- Triển khai kịp thời có hiệu quả các dự án, chính sách giảm nghèo trên địa bàn. Tiếp tục tăng cường lồng ghép, tập trung có trọng tâm trọng điểm các nguồn lực của các dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững vào việc thực hiện các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Tiếp tục tập trung tuyên truyền sâu rộng về công tác giảm nghèo bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng cụ thể, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và Nhân dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số sống tại các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa về mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên thoát nghèo của người nghèo.
- Nội dung truyền thông, tuyên truyền phải khơi dậy được ý chí chủ động, vươn lên thoát nghèo của người nghèo, thấy rõ vai trò của người nghèo đối với công tác giảm nghèo, trong đó hộ nghèo, cận nghèo vừa là chủ thể, vừa là đối tượng và người được hưởng lợi từ Chương trình giảm nghèo. Đồng thời, phải làm cho người nghèo thấy rõ sự giúp đỡ của Nhà nước, của cộng đồng chỉ là hỗ trợ, sự nỗ lực, tự vươn lên của bản thân hộ nghèo là chính.
- Tăng cường, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
3. Thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo bền vững
3.1. Thực hiện các chính sách giảm nghèo chung
a) Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội, thực hiện có hiệu quả các chính sách của trung ương, của tỉnh về cho vay hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định; duy trì tăng trưởng nguồn vốn tín dụng, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo. Gắn việc cung cấp tín dụng ưu đãi với việc hướng dẫn cách phát triển kinh tế, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo; thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, các biện pháp, giải pháp tổ chức lại sản xuất, gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đặc biệt quan tâm đến lao động thuộc hộ nghèo, lao động nông thôn. Chú trọng thực hiện công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề ở các xã, vùng tái định cư, vùng ít đất sản xuất, vùng phải chuyển đổi nghề nghiệp ở các làng nghề, các xã xây dựng nông thôn mới; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động thuộc hộ nghèo. Tích cực phối hợp tư vấn, giới thiệu, hướng dẫn và tạo điều kiện hỗ trợ đối với lao động hộ nghèo đi lao động có thời hạn ở nước ngoài với thu nhập ổn định; quan tâm bố trí và thực hiện chính sách hỗ trợ ban đầu cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; tích cực tư vấn hỗ trợ đưa lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ở các tỉnh, thành phố trong nước.
- Tập trung huy động nguồn lực, tích cực triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ lao động việc làm và đào tạo nghề, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo, chính sách hỗ trợ phát triển, bảo vệ rừng gắn với giảm nghèo theo quy định.
- Tập trung thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông nông thôn, công trình thủy lợi để phục vụ sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, nông sản cho người dân; ưu tiên nguồn lực hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nông thôn. Gắn việc thi công, xây dựng các công trình với tạo việc làm tại chỗ cho lao động là người thuộc hộ nghèo.
b) Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
- Tiếp tục huy động nguồn lực củng cố, cải thiện hệ thống cơ sở vật chất trường học, lớp học; thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn, duy trì và phát triển hệ thống trường nội trú, bán trú, tạo điều kiện học tập thuận lợi cho con em các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp, bậc học theo quy định hiện hành; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên và các chính sách khác, nhất là sinh viên thuộc hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 23/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các trang thiết bị cho các trạm y tế xã, đặc biệt là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để thực hiện mục tiêu bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân, trong đó chú trọng tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích tham gia bảo hiểm y tế; thực hiện kịp thời việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc diện được ngân sách hỗ trợ mức đóng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xóa nhà ở tạm, dột nát cho hộ nghèo4. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giảm nghèo
Tiếp tục phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc phối hợp triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện công tác giảm nghèo; tăng cường công tác phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và cộng đồng tham gia hỗ trợ người dân thoát nghèo bền vững, giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng nông thôn mới; triển khai thực hiện một số mô hình giảm nghèo trong hội viên, đoàn viên nghèo; các tổ chức chính trị - xã hội được phân công giúp đỡ hộ nghèo phải thường xuyên tư vấn, kiểm tra, giúp đỡ hộ nghèo về cách làm ăn và ứng dụng các tiến bộ, khoa học, kỹ thuật trong sản xuất.
Vận động ủng hộ, xây dựng Quỹ “Vì người nghèo” các cấp để tạo nguồn lực giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, sửa chữa và làm nhà ở, chăm sóc, giúp đỡ người nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Nêu cao vai trò giám sát và phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện công tác giảm nghèo.
Kịp thời nêu gương người tốt việc tốt và khen thưởng kịp thời đối với những tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc trong giảm nghèo, tự vươn lên thoát nghèo bền vững.
1. Kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo chung được bố trí trong dự toán chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố theo quyết định của cấp có thẩm quyền và nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
2. Kinh phí thực hiện các dự án, thành phần thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững được giao cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đảm bảo theo quy định. Cụ thể:
Tổng kế hoạch vốn ngân sách nhà nước giao năm 2023: 264.822 triệu đồng; trong đó:
- Vốn ngân sách trung ương: 257.108 triệu đồng; trong đó:
+ Vốn đầu tư phát triển: 112.449 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 144.659 triệu đồng.
- Vốn đối ứng ngân sách địa phương: 7.714 triệu đồng.
+ Vốn đầu tư phát triển: 3.374 triệu đồng
+ Vốn sự nghiệp: 4.340 triệu đồng.
3. Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
(Chi tiết có biểu số 02 kèm theo)
1. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG cấp tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những nội dung liên quan tại Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các giải pháp giảm nghèo theo từng lĩnh vực các ngành phụ trách, theo dõi; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cơ sở. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho một số cơ quan, đơn vị như sau:
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; trực tiếp triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án được giao cho ngành và hướng dẫn triển khai thực hiện các Dự án, Tiểu dự án thuộc trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (Dự án 1, Dự án 2, Dự án 4, Tiểu Dự án 1 Dự án 6, Dự án 7 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt các chính sách đào tạo nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho lao động. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
- Hướng dẫn triển khai rà soát hộ nghèo, cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
- Kịp thời tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo văn bản hướng dẫn của Trung ương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định, trình phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo quy định.
1.3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ ban đầu cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
1.4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học cho các trường ở vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho học sinh hộ cận nghèo, hộ nghèo đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng đối tượng được thụ hưởng.
1.5. Sở Y tế: Hướng dẫn, triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế. Chủ trì triển khai thực hiện Tiểu Dự án 2 Dự án 3 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
1.6. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo. Chủ trì triển khai thực hiện Dự án 5 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
1.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định sinh kế cho người dân thuộc lĩnh vực được phân công (trong đó có hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo). Hướng dẫn các địa phương tiếp cận các dịch vụ về nước sạch. Chủ trì triển khai thực hiện Tiểu Dự án 1 Dự án 3 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin. Chủ trì triển khai thực hiện Tiểu Dự án 1 Dự án 6 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
1.9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn các địa phương xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở đạt chuẩn, tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt động và hưởng thụ văn hóa; bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.
1.10. Sở Tư pháp: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, thực hiện việc kiểm tra, hướng dẫn, nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý.
1.11. Sở Nội Vụ: Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác triển khai Phong trào thi đua tại một số địa phương, đơn vị.
1.12. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định các dự án thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021 - 2025. Tham mưu bố trí lồng ghép nguồn vốn của Chương trình để hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo của năm 2023 và giai đoạn 2021-2025.
1.13. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang: Thực hiện cho vay nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định, trong đó ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện cho vay xuất khẩu lao động; cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các thủ tục cho vay để hỗ trợ người lao động tham gia xuất khẩu lao động đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, dân tộc thiểu số; đặc biệt không được phát sinh thêm các thủ tục ngoài quy định.
1.14. Các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG và các cơ quan, đơn vị liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung của Kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác giảm nghèo đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.
1.15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia chương trình giảm nghèo, gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Kết nối, vận động các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia ủng hộ xây dựng Quỹ “Vì người nghèo" các cấp, tạo nguồn lực để chăm lo, hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo làm nhà ở, phát triển sản xuất, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo của các địa phương, đơn vị.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch giảm nghèo năm 2023 phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch giảm hộ nghèo đã được giao tại Quyết định số Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, tiến hành giao chỉ tiêu giảm nghèo đến các xã, phường, thị trấn; xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp giảm nghèo cụ thể đến từng xã, thôn, tổ nhân dân. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn rà soát hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo để phân công các tổ chức, cá nhân hướng dẫn, hỗ trợ gia đình phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện kịp thời có hiệu quả, lồng ghép với các Chương trình MTQG với các dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững. Thường xuyên rà soát tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch giải ngân kế hoạch vốn, có biện pháp khắc phục triệt để tình trạng chậm giải ngân trong việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình MTQG. Phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả các dự án, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, đặc biệt quan tâm việc tuyên truyền, giáo dục về kiến thức cuộc sống, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cho người nghèo; tuyên truyền về các chủ trương, chính sách giảm nghèo, tổ chức đối thoại chính sách với chính quyền cơ sở, thôn bản, tổ nhân dân và người dân.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai rà soát hộ nghèo, cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025, qua đó nắm chắc thực trạng nghèo, đặc biệt là nguyên nhân dẫn đến nghèo để đề xuất giải pháp hỗ trợ phù hợp.
- Duy trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác giảm nghèo tại cơ sở, kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
Yêu cầu các ngành thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp). Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 72/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và công tác giảm nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đang được cập nhật.
Kế hoạch 72/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và công tác giảm nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Số hiệu | 72/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Hoàng Việt Phương |
Ngày ban hành | 2023-04-10 |
Ngày hiệu lực | 2023-04-10 |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
Tình trạng |