ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND | Thái Bình, ngày 07 tháng 8 năm 2020 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2020-2025.
Chủ động giám sát để phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu của giá thịt lợn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh.
a) Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DLTCP trong năm 2020 và 2021; trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DLTCP trong năm 2022 và 2023 và trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DLTCP trong năm 2024 và 2025.
c) Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
a) Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; bảo đảm khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55, Điều 56 Luật Chăn nuôi; Điều 15, Điều 16 Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Điều 4, Điều 5 Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
c) Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn
- Đối với địa phương chưa công bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở chăn nuôi tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn.
- Nuôi chỉ báo với số lượng hợp lý, phù hợp với công suất nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương; cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
b) Giám sát bị động
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm bệnh DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
a) Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp chôn sâu thực hiện theo phụ lục 06 Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công văn số 1025/BTNMT-TCMT ngày 11/3/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 5 và Điểm d Khoản 6 Mục này.
a) Trong trường hợp không có bệnh DTLCP
- Khi các tỉnh giáp ranh có dịch, thành lập chốt kiểm dịch liên ngành gồm các lực lượng: Thú y, quản lý thị trường, công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển qua địa bàn tỉnh; tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa đựng đi qua trạm kiểm dịch động vật, chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại đầu mối giao thông.
- Tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc bị bắt giữ.
b) Trong trường hợp có bệnh DTLCP
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp tỉnh.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ lợn
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Có nhân viên thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định tai Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT- BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Điểm a Khoản này.
- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
7. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột (có độ pH ≥12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
b) Khi xảy ra dịch
- Vùng đệm (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Quản lý, duy trì vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương và cơ quan chuyên môn thú y.
- Tiếp tục nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh nhằm đánh giá những tôn thất về kinh tế, chi phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh và lợi ích kinh tế đạt được; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu bệnh DTLCP ở một số nguy cơ cao, đồng thời xây dựng các giải pháp kiểm soát bệnh phù hợp với đặc điểm chăn nuôi lợn của tỉnh.
10. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn gây ra.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại địa phương.
Rà soát, sửa đổi bổ sung, cập nhật các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chăn nuôi như cơ sở chăn nuôi của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và lực lượng vũ trang bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra; các đối tượng tham gia công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương theo nguyên tắc ngân sách cấp nào bố trí cho các hoạt động của cơ quan thuộc cấp đó để thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch;
- Lồng ghép các nguồn kinh phí để hỗ trợ xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp tái đàn lợn hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi lợn phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh;
Trường hợp có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn, ngân sách cấp huyện, xã sau khi sử dụng các nguồn lực của địa phương mà chưa bảo đảm đủ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch thì tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ theo quy định để bảo đảm công tác phòng, chống bệnh DTLCP kịp thời, hiệu quả.
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn lợn; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng.
3. Huy động từ nguồn lực khác
- Xây dựng và ban hành kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP cấp huyện, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức chỉ đạo, tuyên truyền sản xuất chăn nuôi theo chuỗi, chăn nuôi an toàn dịch bệnh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP cấp xã, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp xã.
- Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh cấp xã tăng cường tiếp sóng, đưa tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn.
- Huy động các tổ chức đoàn thể ở địa phương, vận động nhân dân đồng thuận và tham gia hưởng ứng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh và quản lý hoạt động giết mổ lợn trên địa bàn quản lý;
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là đầu mối chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tham mưu tổ chức các hội nghị, tổng hợp báo cáo kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh; tham mưu kiểm tra, giám sát công tác lãnh đạo, chỉ đạo phòng, chống dịch cấp huyện, xã.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình và các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP; tăng cường tuyên truyền và áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn dịch bệnh; tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ hoạt động phòng, chống dịch theo quy định; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch DTLCP.
6. Sở Công Thương: Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường, xúc tiến thương mại tìm đầu ra đối với thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn; xây dựng giải pháp bảo đảm lưu thông, tránh gây bất ổn về thị trường và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trong nước nói chung, Thái Bình nói riêng.
8. Công an tỉnh:
- Tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, tiêu độc, khử trùng.
9. Sở Giao thông Vận tải: Phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ngành liên quan kiểm soát các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy và khách du lịch từ các nước đã và đang có dịch bệnh mang thịt lợn, kể cả các sản phẩm thịt lợn đã qua chế biến chín vào tỉnh; chủ trì chỉ đạo các đơn vị vận tải, các bến xe khách quán triệt cho toàn bộ lái xe, nhân viên phục vụ không vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không đủ các thủ tục quy định về kiểm dịch; phối hợp với các đơn vị chức năng xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định.
- Chủ trì chỉ đạo các địa phương bố trí quỹ đất để tiêu hủy lợn và các sản phẩm của lợn buộc phải tiêu hủy;
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Phối hợp cùng các lực lượng chức năng trên địa bàn tham gia tiêu hủy khi có số lượng lớn lợn, sản phẩm của lợn buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
13. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các đề tài nghiên cứu các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
15. Các tổ chức chính trị xã hội: Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công xây dựng phương án cụ thể thực hiện Kế hoạch này; chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn và các địa phương tích cực tuyên truyền để các thành viên, hội viên tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP trong gia đình và cộng đồng.
- Chấp hành các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh và các quy định của địa phương, của huyện, của tỉnh; nhất là quy định về khai báo dịch bệnh DTLCP;
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2020-2025; yêu cầu đơn vị nghiêm túc tổ chức, triển khai thực hiện./.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y (Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- Các sở, ngành, đơn vị: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình TB;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Lưu VT, KTNN.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
File gốc của Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2020-2025 đang được cập nhật.
Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2020-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 86/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Khắc Thận |
Ngày ban hành | 2020-08-07 |
Ngày hiệu lực | 2020-08-07 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |