ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 478/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 09 tháng 9 năm 2020 |
THỰC TRẠNG DỰ PHÒNG HIV, VIÊM GAN B VÀ GIANG MAI LÂY TRUYỀN TỪ MẸ SANG CON
a) Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
[1], từ đó định kỳ hàng năm, ngành Y tế đã phối hợp với các Ban, ngành liên quan và các huyện/thành phố tổ chức triển khai Tháng cao điểm về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tư vấn trước xét nghiệm HIV năm 2016 đạt 89,7%; năm 2017 đạt 85%; năm 2018 đạt 78,5 %; năm 2019 đạt 88%; tỷ lệ phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV năm 2016 đạt 63%; năm 2017 đạt 62,9%; năm 2018 đạt 53%; năm 2019 đạt 78%. Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm sàng lọc HIV trước và trong mang thai năm 2017 đạt 22,01%; năm 2018 đạt 22,02%; năm 2019 đạt 27,7%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm sàng lọc HIV trong khi chuyển dạ năm 2017 đạt 62,4%; năm 2018 đạt 56,1%, năm 2019 đạt 68,5%. Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 3 lần trong 3 thai kỳ năm 2017 đạt 76,8%; năm 2018 đạt 80,4%; năm 2019 đạt 80,5%.
- Về đào tạo, tập huấn: Các cán bộ phụ trách hoạt động chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh đến huyện, xã/phường đều đã được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, trong đó có chuyên đề về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm sàng lọc HIV miễn phí cho phụ nữ mang thai còn thấp, chưa đủ bao phủ để thực hiện cho tất cả số phụ nữ mang thai hàng năm trên phạm vi toàn tỉnh. Riêng sinh phẩm, hóa chất để lấy mẫu xét nghiệm phát hiện sớm nhiễm HIV cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV do Trung ương cấp, gây khó khăn trong việc chủ động lấy mẫu để gửi Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh để xét nghiệm.
- Viêm gan vi rút B là một trong 2 loại viêm gan do vi rút có gánh nặng lớn nhất đối với sức khỏe cộng đồng và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh xơ gan và ung thư gan.
-Tại tỉnh Đắk Nông, tỷ lệ tiêm chủng vắc xin Viêm gan B trong 24 giờ sau sinh năm 2017: 83,7%, năm 2018: 83,2%, năm 2019: 79,9%; tỷ lệ trẻ tiêm đủ 3 mũi vắc xin Viêm gan B qua các năm là năm 2017: 93,1%, năm 2018: 76,3%, năm 2019: 86,8%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm Viêm gan B năm 2017: 72,8% (7.587/10.417), năm 2018: 64,4% (6.477/10.057), năm 2019: 45,2% (4359/9651).
- Phụ nữ trong thời kỳ mang thai bị nhiễm bệnh Giang mai nếu không điều trị kịp thời sẽ lây truyền cho thai nhi qua đường máu, ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như tính mạng của thai nhi. Sức đề kháng và các bộ phận của thai nhi chưa phát triển toàn diện nên đây chính là nguyên nhân gây nên bệnh Giang mai bẩm sinh của trẻ.
d) Mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức khỏe bà mẹ trẻ em
đ) Hệ thống thông tin, thống kê y tế
- Địa bàn rộng, dân cư sinh sống không tập trung, tình trạng dân di cư tự do từ các tỉnh Tây Nam bộ và Tây Bắc ngày càng nhiều đã ảnh hưởng lớn đến tình hình quản lý, điều trị cho người bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, nhận thức của người dân về bệnh tật còn nhiều hạn chế, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chưa có điều kiện để tiếp cận với các dịch vụ y tế.
- Công tác tuyên truyền trong cộng đồng vẫn chưa được đẩy mạnh, do một số Ban, ngành, đoàn thể ở địa phương chưa tham gia tích cực và nguồn kinh phí quá hạn hẹp.
b) Khó khăn về nguồn lực
+ Việc sáp nhập các đơn vị Y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, thành phố sẽ có nhiều thay đổi về cán bộ chuyên trách các chương trình.
+ Nhân lực chuyên khoa còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, đặc biệt là ở y tế cơ sở.
+ Trang thiết bị, máy móc thiết yếu phục vụ cho hoạt động dự phòng 03 bệnh thiếu và chưa đồng bộ nên gặp nhiều khó khăn trong việc giám sát, phát hiện.
- Về tài chính:
+ Bảo hiểm y tế chưa có cơ chế tài chính để chi trả kinh phí trong việc xét nghiệm sàng lọc HIV, Viêm gan B, Giang mai cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và trong lúc chuyển dạ đẻ.
c) Khó khăn về cung ứng dịch vụ
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm sàng lọc HIV trước và trong mang thai thấp hơn so với tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm sàng lọc HIV trong khi chuyển dạ. Nguyên nhân của việc xét nghiệm sàng lọc HIV ở giai đoạn mang thai còn khá thấp là do nguồn cung ứng sinh phẩm xét nghiệm HIV miễn phí không đáp ứng đủ nhu cầu trong khi Bảo hiểm y tế không chi trả chi phí sinh phẩm xét nghiệm HIV sàng lọc, chưa sẵn có dịch vụ xét nghiệm sàng lọc HIV tại các trạm y tế - nơi chủ yếu thực hiện quản lý và khám thai ban đầu, cũng làm cản trở việc tiếp cận xét nghiệm sớm của phụ nữ mang thai (năm 2017: 2,3 %, năm 2018: 2,9%, năm 2019: 2,8%).
Tiêm kháng huyết thanh Viêm gan B cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm vi rút viêm gan B và điều trị thuốc kháng vi rút cho phụ nữ có tải lượng vi rút Viêm gan B là can thiệp hiệu quả nhưng chưa được đưa vào Hướng dẫn quốc gia về điều trị Viêm gan B tại các cơ sở y tế. Hơn nữa, hiện nay giá thành của huyết thanh còn cao, vượt quá khả năng chi trả của người bệnh.
d) Hạn chế về chuyên môn - kỹ thuật
- Chất lượng và quy trình khám thai còn chưa được tuân thủ chặt chẽ, việc tư vấn xét nghiệm sàng lọc trong lần khám thai đầu tiên chưa được chú trọng. Ngoài ra vẫn còn nhiều phụ nữ chỉ đến khám thai vào giai đoạn cuối của thai kỳ do đó khó có thể chẩn đoán và điều trị dự phòng kịp thời lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.
đ) Khó khăn về giám sát, báo cáo thống kê, theo dõi và đánh giá
- Mặc dù đã có quy định báo cáo về dự phòng lây truyền mẹ con lồng ghép trong báo cáo CSSKSS nhưng việc phối hợp giữa Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và các BVĐK tỉnh, huyện trong việc thu thập báo cáo rất khó khăn. Hệ thống y tế tư nhân chưa thực hiện báo cáo theo quy định, số liệu báo cáo không khớp giữa hệ thống CSSKSS và phòng, chống HIV/AIDS. Chất lượng số liệu khó sử dụng để phân tích, lập kế hoạch.
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh Đắk Nông thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Công văn số 1001/BYT-BM-TE ngày 28/02/2019 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn triển khai Kế hoạch hành động Quốc gia tiến tới loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018 - 2030;
Tiến tới loại trừ lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con vào năm 2030.
a) Mục tiêu 1: Đẩy mạnh sự tham gia của cả hệ thống chính trị và của toàn dân thực hiện công tác dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con. Các chỉ tiêu gồm:
- 90% các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoặc kế hoạch thực hiện các chính sách về CSSK nhân dân của các cấp ủy Đảng, chính quyền có nội dung chỉ đạo về công tác dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con.
b) Mục tiêu 2: Đảm bảo người dân, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em được tiếp cận với các dịch vụ, can thiệp loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con một cách liên tục và có chất lượng (Chỉ tiêu cụ thể như phụ lục kèm theo).
- Tài liệu truyền thông cho các đối tượng về nguy cơ, các nguyên tắc dự phòng lây truyền 3 bệnh từ mẹ sang con, lợi ích của dự phòng và tuân thủ điều trị được xây dựng và sử dụng.
d) Mục tiêu 4: Xây dựng mạng lưới triển khai và cơ chế theo dõi, đánh giá hiệu quả can thiệp. Các chỉ tiêu gồm:
- Thông tin về lây truyền 3 bệnh từ mẹ sang con trở thành nội dung báo cáo thường quy và được lồng ghép vào trong hệ thống thông tin y tế sẵn có.
- Phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, bà mẹ trong thời gian mang thai, chuyển dạ, sau đẻ, bà mẹ cho con bú, trẻ sơ sinh, trẻ em.
- Cán bộ quản lý liên quan đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em/da liễu/truyền nhiễm/phòng chống HIV/AIDS/y tế dự phòng ở tất cả các tuyến.
- Chồng, bạn tình, các thành viên gia đình của phụ nữ và các nhóm bị ảnh hưởng trong cộng đồng.
1. Giải pháp về kinh tế-xã hội
- Vận động sự cam kết và ủng hộ của chính quyền các cấp, các Ban, ngành đoàn thể trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về dự phòng và loại trừ 3 bệnh.
+ Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp để tổ chức thực hiện hiệu quả công tác dự phòng và loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh. Các Sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và ưu tiên hỗ trợ kinh phí hàng năm để đạt được các mục tiêu sức khỏe ở từng địa phương trên cơ sở các mục tiêu sức khỏe của toàn tỉnh.
+ Cập nhật liên tục thường xuyên các văn bản, hướng dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật về dự phòng 3 bệnh để triển khai áp dụng trong các cơ sở y tế. Thực hiện các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo triển khai thực hiện tốt việc can thiệp dự phòng và loại trừ HIV, Viêm gan B, Giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các hướng dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật, các quy định về chuyển tuyến, kỹ thuật đảm bảo nguyên tắc phù hợp với năng lực chuyên môn của cơ sở y tế, tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc liên tục.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhàm phát huy tối đa vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong dự phòng, kiểm soát lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con. Khuyến khích các thành viên trong gia đình áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV, Giang mai, Viêm gan B và trở thành những tuyên truyền viên trong việc dự phòng và loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai.
- Thông tin giáo dục truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và cán bộ y tế về nguy cơ của việc mắc 3 bệnh, các biện pháp dự phòng, lợi ích của việc khám thai sớm để được phát hiện sớm/điều trị kịp thời và tuân thủ điều trị. Lồng ghép việc tuyên truyền và tư vấn dự phòng 3 bệnh với tư vấn và tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và tư vấn trước sinh.
- Nâng cao năng lực truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
- Lồng ghép hoạt động loại trừ lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con trong các đợt chiến dịch, sự kiện tuyên truyền với các chương trình/dự án liên quan.
a) Giải pháp về nhân lực
- Rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn chuyên ngành sức khỏe sinh sản, truyền nhiễm. Đồng thời, có cơ chế phối hợp trong lĩnh vực truyền nhiễm và sức khỏe sinh sản ở các tuyến để nâng cao hiệu quả hoạt động loại trừ 3 bệnh.
- Rà soát các trang thiết bị, máy móc thiết yếu phục vụ cho hoạt động dự phòng 03 bệnh đã được cấp từ các nguồn (chương trình, dự án,...), có kế hoạch đầu tư và phân bổ hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh nói chung và giám sát, phát hiện 3 bệnh nói riêng.
c) Giải pháp về đảm bảo tài chính
- Tăng cường vận động đảm bảo nguồn tài chính cho việc xét nghiệm sàng lọc 3 bệnh ở phụ nữ mang thai.
- Nghiên cứu, vận động triển khai xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ xét nghiệm sàng lọc 3 bệnh cho phụ nữ mang thai nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ dự phòng lây truyền 3 bệnh cho các đối tượng.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, hóa chất, sinh phẩm phục vụ cho dự phòng và kiểm soát HIV, Viêm gan B và Giang mai ở các tuyến, mở rộng việc xét nghiệm sàng lọc tại tuyến xã, phường theo hướng dẫn của Trung ương (nếu có).
- Mở rộng triển khai dịch vụ tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV, Viêm gan B và Giang mai tại trạm y tế xã nơi có cung cấp dịch vụ quản lý thai nhằm tăng cường khả năng tiếp cận của phụ nữ mang thai.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản với phòng chống, điều trị và chuyển tuyến đối với HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm từ cha, mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Phấn đấu 100% phụ nữ đẻ được quản lý thai.
a) Nâng cao năng lực cho y tế các tuyến về tư vấn, xét nghiệm sàng lọc, chuyển gửi, điều trị và quản lý các can thiệp dự phòng HIV, Viêm gan B và Giang mai
[2].
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá can thiệp dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai lồng ghép trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em tại tất cả các tuyến.
b) Giải pháp về nâng cao năng lực báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá
- Cải thiện và phối hợp hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá tiến độ triển khai các can thiệp về dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai lồng ghép trong hệ thống hiện hành.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ, theo dõi, đánh giá tiến độ triển khai các can thiệp về dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai; kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con tại các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế tư nhân, y tế công lập.
- Thống kê báo cáo, sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình kết quả thực hiện theo quy định.
- Nguồn kinh phí Trung ương cấp.
- Nguồn Bảo hiểm Y tế.
- Đối với năm 2020, ngành Y tế chủ động sử dụng kinh phí đã được bố trí trong dự toán đầu năm 2020 để triển khai thực hiện.
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, xây dựng cụ thể nội dung kế hoạch các hoạt động và dự kiến kết quả mong đợi; hướng dẫn, đôn đốc và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện kế hoạch hành động tiến tới loại trừ lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con giai đoạn 2020- 2030.
- Ban hành văn bản chỉ đạo các cơ sở y tế (bao gồm cơ sở y tế công lập và tư nhân) tăng cường triển khai các hoạt động cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con hàng năm và trong Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
2. Sở Tài chính
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
6. Các Sở, ngành liên quan
7. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
8. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
9. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Huy động nguồn kinh phí của địa phương và từ các nguồn hợp pháp khác cho các hoạt động truyền thông thực hiện kế hoạch hành động tiến tới loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con đạt kết quả cao.
Trên đây là Kế hoạch hành động tiến tới loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả. Định kỳ hàng năm (trước 20/12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế). Trường hợp khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, giải quyết./.
- Bộ Y tế;
- Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Vụ Sức khỏe BMTE;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- UBND các huyện/thành phố;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Đắk Nông;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX (G).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
CHỈ TIÊU THEO DÕI THỰC HIỆN MỤC TIÊU 2 THEO TỪNG GIAI ĐOẠN
(Kèm theo Kế hoạch số 478/KH-UBND ngày 09/9/2020 của UBND tỉnh Đắk Nông)
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2020
Giai đoạn 2021-2025
Giai đoạn 2026-2030
01
%
≥80
≥95
>95
02
%
≥65
≥80
≥95
03
%
≥75
≥85
≥95
04
%
≥50
≥70
≥95
05
%
≥50
≥70
≥95
06
%
≥80
≥85
≥90
07
%
≥95
≥98
≥98
08
%
≥50
≥70
≥95
09
%
≥50
≥70
≥95
- Giảm còn ≤ 50 ca nhiễm mới HIV ở trẻ sơ sinh trên 100,000 trẻ sinh sống.
- Giảm còn ≤ 50 ca giang mai bẩm sinh trên 100,000 trẻ sinh sống.
[1] Quyết định số 5650/QĐ-BYT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy chế phối hợp giữa hệ thống phòng chống HIV/AIDS và hệ thống CSSKSS trong triển khai dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
[2] Quyết định số 2834/QĐ-BYT, ngày 04/7/2019 của Bộ Y tế về hướng dẫn can thiệp dự phòng HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con
File gốc của Kế hoạch 478/KH-UBND năm 2020 về hành động tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2020-2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 478/KH-UBND năm 2020 về hành động tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2020-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Số hiệu | 478/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Ngày ban hành | 2020-09-09 |
Ngày hiệu lực | 2020-09-09 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |