ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT KHÓA VI, NHIỆM KỲ 2020-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Theo đề nghị của Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang và Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
- Như điều 3; | CHỦ TỊCH |
HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH HÀ GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 109/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Hà Giang
1. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp hoạt động có tính chất đặc thù, là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang, thành viên Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam.
3. Tự nguyện lao động sáng tạo văn học nghệ thuật phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ nhiệm vụ chính trị xã hội địa phương, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa - văn nghệ Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên quê hương Hà Giang.
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
2. Hội hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
1. Tuyên truyền mục đích của Hội
3. Tập hợp, đoàn kết, tổ chức, động viên, phát hiện, bồi dưỡng những người hoạt động văn học nghệ thuật.
5. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên và những người hoạt động văn học nghệ thuật trong khuôn khổ của pháp luật.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực văn học nghệ thuật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động văn học nghệ thuật.
9. Là thành viên của Hội đồng Nghệ thuật tỉnh, tham gia vào quá trình quản lý hoạt động văn học nghệ thuật và thẩm định các tác phẩm văn học nghệ thuật trong phạm vi toàn tỉnh.
11. Được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động theo biên chế được giao và các nhiệm vụ chính trị được giao hằng năm hoặc đột xuất.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy định, quy chế của Hội.
5. Chăm lo bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo học thuyết Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trọng tâm là nâng cao nhận thức về đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng và kiến thức văn học nghệ thuật cho hội viên và những người hoạt động văn học nghệ thuật trong tỉnh.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hội.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền giao hoặc yêu cầu.
1. Hội viên của Hội gồm: Hội viên chính thức và hội viên liên kết.
b) Hội viên liên kết: Là những người hộ khẩu ngoài tỉnh Hà Giang, có đóng góp thiết thực cho sự nghiệp phát triển của Hội, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội xem xét kết nạp là hội viên liên kết.
2. Tiêu chuẩn hội viên.
b) Là người lao động yêu nước, tán thành đường lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Tôn trọng và chấp hành tốt luật pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Về sáng tác: Có tác phẩm văn học nghệ thuật được sử dụng (đăng tải) trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang hoặc các Báo, Tạp chí văn học nghệ thuật khác.
+ Thơ: Ít nhất 05 tác phẩm được đăng trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang hoặc các Báo, Tạp chí văn học nghệ thuật khác.
+ Mỹ thuật: Ít nhất 05 tác phẩm được đăng trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang hoặc các Báo, Tạp chí văn học nghệ thuật khác; 03 tác phẩm được triển lãm ở tỉnh hoặc 01 tác phẩm được triển lãm khu vực.
+ Sân khấu: Có ít nhất 02 kịch bản được đăng trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang.
- Về biểu diễn:
+ Là diễn viên: Phải có ít nhất 01 tiết mục đạt giải thưởng từ cấp tỉnh trở lên.
3. Các Hội Văn học Nghệ thuật cấp huyện, thành phố tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập thành viên thì phải làm thủ tục (Đơn, tờ trình) xin gia nhập, được Ban chấp hành Hội xem xét và Quyết định công nhận thì sẽ trở thành thành viên của Hội.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực văn học nghệ thuật; giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động văn học nghệ thuật. Được hưởng những quyền lợi vật chất và tinh thần do Nhà nước và địa phương quy định.
5. Được dự đại hội, tham gia bầu cử, ứng cử, đề cử vào Ban thư ký chi hội, Ban chấp hành Hội, các chức danh lãnh đạo và Ban kiểm tra theo quy định của Hội.
7. Được quyền xin ra khỏi Hội
9. Hội viên trên 70 tuổi, do sức khỏe yếu có thể làm đơn xin miễn sinh hoạt Hội, Ban chấp hành đồng ý được miễn, nhưng vẫn là hội viên.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, Nghị quyết và các quy định của Hội.
3. Đoàn kết giúp đỡ giữa các hội viên, cộng tác viên, tham gia phát hiện, bồi dưỡng những tài năng văn học nghệ thuật để giới thiệu cho Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định
7. Hội viên liên kết thực hiện nghĩa vụ của người hội viên như hội viên chính thức.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội.
a) Đơn xin gia nhập Hội viết tay;
c) Bản tóm tắt quá trình hoạt động văn học nghệ thuật của cá nhân
2. Thẩm quyền kết nạp hội viên
b) Hội viên của các Hội chuyên ngành Trung ương chuyển đến Hà Giang cư trú, nếu muốn gia nhập Hội phải có đơn xin gia nhập Hội và phô tô quyết định kết nạp hội viên Trung ương gửi đến Hội, để Ban chấp hành Hội xem xét, chấp thuận.
3. Thủ tục ra Hội
+ Hội viên có đơn xin ra khỏi Hội
b) Ban chấp hành xem xét quyết định cho rút tên những hội viên già, ốm yếu, không hoạt động sáng tạo được nữa.
a) Hội viên vi phạm pháp luật, không có đóng hội phí, không tham gia sinh hoạt Hội, ngừng hoạt động văn học nghệ thuật không có lý do chính đáng từ 3 năm trở lên sẽ bị xóa trên khỏi danh sách hội viên của Hội.
1. Đại hội
3. Ban Thường vụ, Thường trực
5. Văn phòng và các ban chuyên môn, các chi hội chuyên ngành, chi hội cơ sở huyện, thành phố trực thuộc Hội.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc ½ (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3. Nhiệm vụ của đại hội:
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi bổ sung); Đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).
d) Thảo luận, đóng góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm Ban chấp hành, Ban kiểm tra của Hội.
g) Thông qua Nghị quyết đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết đại hội:
b) Việc biểu quyết thông qua các Quyết định của đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại đại hội tán thành.
1. Ban chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp hành do đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành theo nhiệm kỳ của đại hội.
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội, Điều lệ Hội, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh trong phạm vi chức năng của Hội. Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội
e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Ủy viên Ban thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban chấp hành, ban kiểm tra. Số ủy viên Ban chấp hành bầu bổ sung không quá 20% số ủy viên Ban chấp hành đã được đại hội quyết định.
a) Ban chấp hành hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và Quy chế của Ban chấp hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
c) Các cuộc họp Ban chấp hành là hợp lệ khi có trên ½ số ủy viên Ban chấp hành tham gia dự họp. Ban chấp hành biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; việc quy định hình thức biểu quyết do Ban chấp hành quyết định.
Điều 15. Ban Thường vụ, Thường trực Hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thường vụ Hội:
b) Giúp Ban chấp hành tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Ban chấp hành Hội và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
d) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp thường lệ của Ban chấp hành. Thay mặt Ban chấp hành báo cáo công tác trước đại hội hội viên hoặc đại hội đại biểu hội viên.
g) Tổ chức các lớp học tập lý luận chính trị, tập huấn nghiệp vụ, đi thực tế, trại sáng tác, trưng bày triển lãm, đầu tư sáng tác.v.v...
i) Giữ mối liên hệ với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, cấp ủy đảng chính quyền các huyện, thành phố; các cơ quan văn học nghệ thuật ở Trung ương và tỉnh bạn liên quan đến công tác của Hội. Thay mặt Hội làm công tác giao tiếp đối ngoại.
a) Ban thường vụ Hội hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
c) Các cuộc họp của Ban thường vụ Hội, Thường trực Hội là hợp lệ khi có trên ½ số ủy viên Ban thường vụ Hội tham gia dự họp. Ban thường vụ Hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban thường vụ Hội quyết định.
2. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành
a) Kiểm tra, giám sát các tổ chức trực thuộc Hội và hội viên trong việc tổ chức thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban chấp hành, Ban thường vụ; quy chế của Hội trong hoạt động.
4. Nguyên tắc hoạt động của Ban kiểm tra:
Điều 17. Chủ tịch Hội, phó chủ tịch Hội
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, trước Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội.
d) Thay mặt Ban chấp hành, Ban thường vụ ký các văn bản của Hội
3. Phó chủ tịch Hội:
b) Số lượng các Phó chủ tịch do Ban chấp hành quy định trên cơ sở phương án nhân sự đã được Thường trực Tỉnh ủy và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
a) Phó chủ tịch tham mưu giúp chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và pháp luật về các quyết định của mình trong việc giải quyết các công việc được Chủ tịch ủy quyền, phân công.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội, các ban chuyên môn, các chi hội chuyên ngành, chi hội cơ sở huyện, thành phố thuộc Hội:
b) Giúp Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội tổ chức triển khai thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết đại hội, nghị quyết các kỳ họp và các nhiệm vụ khác trong kế hoạch nhiệm vụ công tác Hội hằng năm.
a) Văn phòng Hội và các ban chuyên môn, các chi hội chuyên ngành, chi hội cơ sở huyện, thành phố thuộc Hội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách dưới sự chỉ đạo của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội.
4. Chế độ hội họp, sinh hoạt:
b) Chi hội chuyên ngành, chi hội cơ sở thực hiện chế độ hội họp định kỳ, ít nhất mỗi năm 2 lần, vào dịp giữa năm và cuối năm. (không kể các cuộc họp bất thường triển khai những nhiệm vụ đột xuất khác).
CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Tài chính của Hội:
- Kinh phí được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước
- Hội phí của hội viên;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội được Nhà nước trang bị theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Hội theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Tập thể các chi hội cơ sở, chi hội chuyên ngành, tổ hội viên và cá nhân hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật và công tác Hội thì được Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
a) Giấy khen
c) Các danh hiệu do Nhà nước quy định
a, Khiển trách
c, Cách chức
2. Hội viên bị khai trừ, xóa tên ra khỏi Hội bị thu lại thẻ hội viên
Chỉ có Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên của Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Hà Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ½ số đại biểu chính thức có mặt tán thành. Điều lệ sửa đổi, bổ sung phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
File gốc của Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang khóa VI, nhiệm kỳ 2020-2025 đang được cập nhật.
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang khóa VI, nhiệm kỳ 2020-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Số hiệu | 109/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành | 2021-01-19 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-19 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |