BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2021/TT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2021 |
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định một số biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao đối với hội thể thao quốc gia.
Thông tư này quy định một số biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao đối với hội thể thao quốc gia.
1. Thông tư này áp dụng đối với:
b) Các hội thể thao quốc gia;
2. Hội thể thao quốc gia quy định trong Thông tư này bao gồm:
b) Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam;
Điều 3. Xây dựng và thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao
a) Tổng cục Thể dục thể thao lấy ý kiến đóng góp của các hội thể thao quốc gia khi xây dựng chiến lược, quy hoạch và các chính sách phát triển thể dục, thể thao;
2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm thông báo chiến lược, quy hoạch phát triển thể dục, thể thao đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phương hướng, kế hoạch công tác hàng năm đến hội thể thao quốc gia để hội phối hợp tổ chức thực hiện.
Điều 4. Quản lý tổ chức giải thể thao
a) Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam, Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam thông báo kế hoạch tổ chức các đại hội thể thao, đại hội thể thao cho người khuyết tật khu vực, châu lục và thế giới cho Tổng cục Thể dục thể thao để báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét việc đăng cai.
c) Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam, Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các đại hội thể thao, đại hội thể thao cho người khuyết tật khu vực, châu lục và thế giới tại Việt Nam theo đề án được phê duyệt.
Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam gửi hồ sơ đăng cai tổ chức giải thi đấu từng môn thể thao cho người khuyết tật cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam để Tổng cục Thể dục thể thao thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định; phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia gửi hồ sơ đăng cai tổ chức giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới để Tổng cục Thể dục thể thao thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định; phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
a) Các giải thi đấu thể thao có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước:
b) Các giải thi đấu thể thao khác không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước:
5. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện luật thi đấu của môn thể thao, điều lệ giải thể thao, quy chế tổ chức hoạt động thể thao chuyên nghiệp của môn thể thao thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia.
a) Tổng cục Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với các hội thể thao quốc gia tuyển chọn thành viên đoàn thể thao quốc gia của các môn thể thao, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập đoàn thể thao quốc gia;
2. Thành lập đội thể thao quốc gia:
b) Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quyết định hoãn đề nghị Tổng cục Thể dục thể thao quyết định thành lập đội thể thao quốc gia tập huấn, tham gia giải thể thao quốc tế bằng nguồn kinh phí của liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia;
Điều 6. Quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao
a) Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ và xác nhận tư cách vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài của môn thể thao theo thẩm quyền, phù hợp với quy định của mình và của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng;
2. Phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao:
b) Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quyết định phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài của môn thể thao.
1. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia kiểm tra và công nhận cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao bảo đảm đúng tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao quốc tế hoặc đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Điều 8. Đào tạo và công nhận tiêu chuẩn hoạt động thể thao chuyên nghiệp
a) Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm xây dựng chương trình đào tạo huấn luyện viên chuyên nghiệp và tổ chức đào tạo cho huấn luyện viên phù hợp với quy định của Liên đoàn thể thao quốc tế.
2. Đối với vận động viên chuyên nghiệp:
3. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia ban hành quy trình kiểm tra, công nhận, không công nhận tư cách huấn luyện viên, vận động viên chuyên nghiệp và thống nhất quản lý huấn luyện viên chuyên nghiệp, vận động viên chuyên nghiệp của môn thể thao do liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quản lý.
Điều 9. Quản lý, phối hợp hoạt động hợp tác quốc tế
a) Thông báo cho hội thể thao quốc gia các điều ước quốc tế, các thỏa thuận quốc tế về thể dục, thể thao đã được Nhà nước ký kết với các quốc gia và các tổ chức quốc tế;
c) Có ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hội thể thao quốc gia gia nhập vào tổ chức thể thao quốc tế;
2. Trách nhiệm của hội thể thao quốc gia:
- Kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm của hội;
- Kế hoạch tổ chức các đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới;
- Việc gia nhập làm thành viên các tổ chức thể thao quốc tế tương ứng và người của hội thể thao quốc gia được trúng cử vào ban lãnh đạo hoặc ban chuyên môn của các tổ chức thể thao quốc tế;
b) Thực hiện các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước đối với các vấn đề quan trọng trong hợp tác quốc tế của hội thể thao quốc gia với các tổ chức thể thao quốc tế theo quy định của pháp luật.
1. Chậm nhất sau 15 ngày khi kết thúc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này, hội thể thao quốc gia có trách nhiệm báo cáo về Tổng cục Thể dục thể thao để theo dõi.
2. Thông tư số 01/2013/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 01 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hội thể thao quốc gia hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của hội thể thao quốc gia theo quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, giải quyết./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ VHTTDL;
- Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các hội thể thao quốc gia;
- Lưu: VT, TCTDTT (10), VH (200).
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
File gốc của Thông tư 01/2021/TT-BVHTTDL quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao đối với hội thể thao quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 01/2021/TT-BVHTTDL quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao đối với hội thể thao quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Số hiệu | 01/2021/TT-BVHTTDL |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Ngọc Thiện |
Ngày ban hành | 2021-02-03 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-20 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |