BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI LÀM VƯỜN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Làm vườn Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI LÀM VƯỜN VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 113/QĐ-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên tiếng Việt: Hội Làm vườn Việt Nam.
3. Tên tiếng Anh: Vietnam Gardening Association.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
2. Trụ sở của Hội đặt tại Tòa nhà số 37 đường Lê Văn Thiêm, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Hội được đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: phát triển kinh tế VAC, kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, sản xuất, chế biến, bảo quản, kinh doanh, xúc tiến đầu tư thương mại, ứng dụng công nghệ, xây dựng nông thôn mới theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Được đề xuất, kiến nghị, góp ý kiến với Đảng, Nhà nước về các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế vườn ao chuồng - VAC. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động trong lĩnh vực làm vườn theo quy định của pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập pháp nhân.
9. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng cùng lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Xây dựng và phát triển Hội ngày càng vững mạnh. Động viên hội viên đoàn kết, hợp tác giúp nhau phát triển kinh tế VAC trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế các loại cây trồng, vật nuôi. Tạo điều kiện để hội viên giúp nhau về vốn, lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển nghề làm vườn, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
5. Tham gia thực hiện đào tạo nghề, phổ biến kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ và khuyến nông trong lĩnh vực VAC. Cung cấp các dịch vụ tư vấn, chuyển giao về khoa học kỹ thuật, công nghệ, cây, con giống, vật tư, thiết bị, công cụ phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Xuất bản tài liệu hướng dẫn, phổ biến kỹ thuật và quản lý kinh tế VAC thông qua trang Web của Hội và các phương tiện truyền thông khác theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện chính sách, các chiến lược, đề án phát triển, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, các hoạt động giám sát, chứng nhận ... thuộc lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, các chương trình phát triển của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật.
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
b) Hội viên liên kết:
- Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có tham gia trong lĩnh vực hoạt động của Hội hoặc đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được Ban chấp hành Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
b) Hội viên tổ chức: Các doanh nghiệp và tổ chức của Việt Nam được thành lập hợp pháp, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, có điều kiện tham gia thường xuyên, đầy đủ các hoạt động của Hội; tự nguyện viết Đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu Đơn do Hội quy định) kèm theo bản sao giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn hiệu lực theo quy định.
2. Được phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng kiến thức và tay nghề làm vườn bằng các hình thức:
b) Được sinh hoạt câu lạc bộ, tham dự các cuộc hội thảo, các lớp huấn luyện, các cuộc tham quan trong và ngoài nước do Hội tổ chức.
4. Được giới thiệu với các cơ sở của Hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các địa phương, các tổ chức nước ngoài để hợp đồng sản xuất, cung cấp cây, con giống, tổ chức chế biến tiêu thụ sản phẩm, làm chuyên gia kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Được Hội giới thiệu và giúp đỡ vay vốn tín dụng để phát triển kinh tế VAC.
6. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội theo Điều lệ và Quy chế bầu cử của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
2. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ Hội, các nghị quyết của Hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được các tổ chức Hội giao.
4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
Điều 11. Thủ tục gia nhập Hội, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội, xóa tên hội viên
Tổ chức, công dân đủ điều kiện tại Điều 8 Điều lệ này nếu có nguyện vọng gia nhập Hội được Ban Chấp hành xem xét, kết nạp làm hội viên của Hội.
a) Đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu) (đối với cá nhân và tổ chức);
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt đại diện cho tổ chức (đối với tổ chức);
2. Thủ tục ra khỏi Hội, xóa tên hội viên
b) Đối với Ủy viên Ban Chấp hành muốn xin ra khỏi Hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành và báo cáo tại cuộc họp Ban Chấp hành gần nhất, Ban Chấp hành sẽ xem xét quyết định và phải tiến hành bàn giao công việc cơ sở vật chất tài chính mà mình phụ trách (nếu có) cho tổ chức cá nhân được Ban Chấp hành giao tiếp nhận.
d) Hội viên vi phạm kỷ luật, làm trái Điều lệ Hội, hoặc mắc sai lầm nghiêm trọng ảnh hưởng xấu tới uy tín của Hội sẽ bị xóa tên khỏi danh sách hội viên của Hội theo quy định Điều lệ Hội.
1. Đại hội.
3. Ban Thường vụ Hội.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn và các cơ sở trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ Hội; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung);
d) Bầu Ban Chấp hành;
e) Quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quy định của Điều lệ Hội;
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
b) Các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
a) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định bầu tại Đại hội.
c) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
đ) Xem xét, quyết định kết nạp hội viên, cho hội viên ra khỏi Hội; khai trừ và xóa tên hội viên; khen thưởng và kỷ luật hội viên theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành Hội:
b) Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Thay mặt Ban Chấp hành tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội; ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, quy chế hoạt động của Văn phòng và các Ban chuyên môn của Hội.
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến Hội của các tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
2. Phó Chủ tịch Hội:
b) Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội: Trực tiếp giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
1. Tổng thư ký Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn của Tổng thư ký do Ban Chấp hành quy định. Tổng thư ký kiêm Chánh Văn phòng Hội, là người quản lý, điều hành trực tiếp các hoạt động của Văn phòng Hội.
a) Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng, các Ban chuyên môn, quy chế quản lý tài chính, tài sản, quy chế thi đua, khen thưởng của Hội trình Ban Thường vụ phê duyệt và báo cáo Ban Chấp hành; chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về hoạt động của Văn phòng Hội;
c) Trực tiếp tiếp nhận và xử lý hoặc báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch liên quan xử lý các công việc phát sinh hàng ngày của Hội;
đ) Thư ký các kỳ Đại hội, các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
Điều 19. Văn phòng, các ban chuyên môn
2. Văn phòng, các ban chuyên môn là các bộ phận giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Hội, hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội phê duyệt.
1. Căn cứ vào tình hình cụ thể, yêu cầu thực tế, Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập hoặc công nhận các tổ chức thuộc, trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội để thực hiện các lĩnh vực công tác, hoạt động của Hội theo Điều lệ Hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân thuộc Hội hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp làm vườn phù hợp với Điều lệ Hội mà pháp luật đã quy định cụ thể thì Hội thành lập pháp nhân và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP; HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Tài chính của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Các khoản thu do hoạt động tư vấn, dịch vụ của Hội;
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
- Chi các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ, hành chính thường xuyên của Hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách và phúc lợi đối với người hoạt động chuyên trách của Cơ quan văn phòng Hội;
- Chi khen thưởng và chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia tách, sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Các tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ của Hội; các tập thể, cá nhân tích cực hoạt động, tham gia ủng hộ có hiệu quả cho phong trào phát triển kinh tế VAC được Hội xem xét khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Các tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Hội, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo, khai trừ, xóa tên ra khỏi Hội theo Điều lệ Hội hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chỉ có Đại hội của Hội Làm vườn Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Làm vườn Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội đại biểu toàn nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Hội Làm vườn Việt Nam thông qua ngày 24 tháng 10 năm 2020 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
File gốc của Quyết định 113/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Làm vườn Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 113/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Làm vườn Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 113/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-02-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-08 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |