BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NUÔI DƯỠNG ĐƯỜNG TĨNH MẠCH VÀ ĐƯỜNG TIÊU HÓA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI NUÔI DƯỠNG ĐƯỜNG TĨNH MẠCH VÀ ĐƯỜNG TIÊU HÓA VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 109/QĐ-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên gọi:
b) Tên tiếng Anh: Viet Nam Society for Parenteral Enteral Nutrition;
2. Biểu tượng: Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
1. Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nuôi dưỡng người bệnh qua đường truyền tĩnh mạch và đường tiêu hóa, tự nguyện thành lập.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
2. Trụ sở của Hội đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hội có thể lập Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa theo quy định pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Phổ biến, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
5. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phối hợp xây dựng các quy trình, hướng dẫn trong chẩn đoán và can thiệp dinh dưỡng cho các bệnh nhân nặng; phối hợp với các bệnh viện đầu ngành biên soạn hướng dẫn can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh theo quy định của pháp luật.
7. Đại diện cho hội viên tham gia đóng góp ý kiến vào những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động và công cuộc bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
9. Tham gia thực hiện công tác từ thiện xã hội: khám bệnh, phát thuốc phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.
11. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
13. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính hàng năm theo quy định gửi Bộ Nội vụ, Bộ Y tế và cơ quan liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa, không có điều kiện tham gia làm hội viên chính thức, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí hàng năm thì được Hội công nhận là hội viên liên kết;
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
b) Hội viên tổ chức: tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực nuôi dưỡng người bệnh qua đường truyền tĩnh mạch và đường tiêu hóa.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
7. Được cấp thẻ hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
1. Thủ tục vào Hội:
b) Ban Chấp hành Hội xét quyết định kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới phải được 2/3 (hai phần ba) số thành viên Ban Chấp hành Hội tán thành. Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên một lần;
2. Thủ tục ra khỏi Hội:
b) Ban Thường vụ Hội xem xét đơn xin ra Hội và quyết định;
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hội; quản lý việc cấp phát, sử dụng thẻ hội viên.
1. Ban Chấp hành.
3. Ban Kiểm tra.
6. Các tổ chức thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên Ban Chấp hành;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
d) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ban Thường vụ tham gia có ý kiến biểu quyết tán thành.
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Bầu, miễn nhiệm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Kiểm tra (nếu có);
c) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc lấy ý kiến Ban Kiểm tra bằng văn bản hoặc thư điện tử.
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tổng thư ký kiêm Chánh Văn phòng Hội.
Điều 19. Văn phòng Hội, Văn phòng đại diện, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội
2. Văn phòng Hội, văn phòng đại diện, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội là bộ phận giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội; được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Hội, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
4. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hội, Văn phòng đại diện và các ban chuyên môn của Hội do Tổng thư ký Hội dự trù trình Ban Thường vụ Hội phê duyệt.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Tài chính của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
2. Tài sản của Hội: tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
1. Tài chính, tài sản của Hội chi được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chỉ có Đại hội Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
1. Điều lệ Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội thành lập Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam thông qua ngày 19 tháng 12 năm 2020 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
File gốc của Quyết định 109/QĐ-BNV năm 2021 về phê duyệt Điều lệ Hội nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 109/QĐ-BNV năm 2021 về phê duyệt Điều lệ Hội nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 109/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-02-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-08 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |