ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 355/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
BAN HÀNH “CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030” TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 67-KH/TU ngày 27 tháng 3 năm 2018 của Tỉnh ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 3297/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Tây Ninh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP;
- KGVX;
- Lưu: VT.VP UB tỉnh.
Sang
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Mức sinh là một trong những chỉ báo Dân số học quan trọng nhất, góp phần quyết định quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và do đó tác động mạnh đến sự phát triển bền vững của quốc gia nói chung và của địa phương nói riêng. Nếu mức sinh quá cao so với mức chết sẽ gây bùng nổ dân số, thách thức các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. Ngược lại, mức sinh quá thấp là nguyên nhân chủ yếu của già hóa nhanh, thiếu hụt lực lượng lao động và nhiều vấn đề xã hội khác.
Quán triệt mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, trong thời gian qua, Tây Ninh dã đạt được những thành tựu quan trọng việc thực hiện chính sách dân số-kế hoạch hóa gia đình. Tuy nhiên, hiện nay Tây Ninh đang đối mặt với thực trạng mức sinh trên đà xuống thấp; nằm trong 21 tỉnh, thành phố có mức sinh thấp. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu dân số và sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong tương lai, khi tỷ lệ người trẻ và người trong độ tuổi lao động ngày càng giảm và tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng. Mức sinh thấp kéo dài sẽ để lại nhiều hệ lụy như già hóa dân số nhanh, thiếu hụt lao động, ảnh hưởng đến an sinh xã hội,...
II. THỰC TRẠNG MỨC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong thời gian qua, tỉnh đã kiểm soát thành công tốc độ gia tăng nhanh dân số, quy mô dân số ổn định, dân số trung bình năm 2009 là 1.067.155 người, năm 2019 là 1.171.683 người (bình quân mỗi năm tăng 10.452 người), tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2009-2019 là 0,98%, (toàn quốc 1,14%). Tỷ suất sinh thô giảm từ 15,8‰ xuống còn 11,64‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên luôn duy trì dưới 1%. Tổng tỷ suất sinh 1,53 con/phụ nữ.
Mức sinh giảm dẫn tới xuất hiện cơ cấu dân số vàng, có tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế, giảm áp lực dân số lên hệ thống giáo dục và giảm mức chết trẻ em, tử vong mẹ, là cơ hội để cải thiện sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, sử dụng nguồn lao động dồi dào cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Các kết quả này dẫn đến làm tăng các chỉ số thành phần: kinh tế, giáo dục và tuổi thọ, cuối cùng là tăng HDI. Cơ cấu “dân số vàng” tạo cơ hội cho tích lũy nguồn lực để tăng đầu tư cho an sinh xã hội, y tế, giáo dục, việc làm trong tương lai.
Tây Ninh đã đạt được những thành tựu giảm sinh trong hơn một thập kỷ vừa qua. Tuy nhiên, công tác dân số trong tình hình mới còn tồn tại, hạn chế cụ thể như sau:
- Công tác truyền thông dân số chưa chuyển hướng phù hợp, chưa bắt kịp tình hình thực tế của tỉnh vẫn tập trung nội dung vào vận động giảm sinh, chậm đổi mới, chưa chú trọng vào vận động sinh đủ hai con; không phù hợp với tình hình mức sinh đã xuống thấp; chưa khai thác, phát huy được lợi thế của các loại hình truyền thông hiện đại.
3. Một số nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế
- Do tập trung thực hiện mục tiêu giảm sinh nên trong thời gian qua các chính sách và thông điệp truyền thông chưa kịp chuyển đổi phù hợp với biến động mức sinh của địa phương.
- Xã hội ngày càng phát triển, đô thị hóa tăng và phát triển kinh tế dẫn đến áp lực cuộc sống và công việc đã làm tình trạng kết hôn muộn, sinh con muộn, sinh ít con và không muốn sinh con ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, việc nuôi dạy, chăm sóc trẻ hiện nay đòi hỏi rất nhiều chi phí; hạ tầng giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội cơ bản còn nhiều bất cập tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; thiếu chính sách đủ mạnh để người dân sinh đủ hai con.
- Yếu tố quyết định sự thành công của công tác dân số là sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; đặc biệt là vai trò của người đứng đầu, song hành với ban hành chính sách và đầu tư nguồn lực tương ứng với mục tiêu nhiệm vụ đề ra là yếu tố quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục kết hợp cung cấp các dịch vụ dân số thường xuyên, liên tục gắn với hoàn thiện pháp luật và kỷ cương, kỷ luật. Thực hiện quyền phải đi đôi với nghĩa vụ công dân là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thực hiện thành công mục tiêu công tác dân số.
- Hệ thống các ban ngành, đoàn thể tích cực tham gia và phối hợp thực hiện nhất là trên lĩnh vực truyền thông dân số để chuyển tải chính sách dân số rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu dân số.
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế khi kết quả đạt được sớm hơn mục tiêu (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 đến 2,2 con).
1. Đối tượng
- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.
a). Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
Giai đoạn 2020-2025: Triển khai các hoạt động của Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh; thí điểm và mở rộng mô hình khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
V. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang sinh đủ hai con và duy trì mức sinh thay thế. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương để có biện pháp điều chỉnh kịp thời phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
b) Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với mức sinh thay thế và mức sinh thấp với khẩu hiệu vận động là “Mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con”. Tập trung tuyên truyền vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế-xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.
d) Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước.
3. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
- Rà soát, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng.
- Triển khai thí điểm các mô hình can thiệp thích hợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con:
+ Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia đình,... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị.
+ Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.
a) Phổ cập dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.
5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác
- Cập nhật kiến thức kỹ năng mới, tập huấn lại bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai con, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình.
- Đưa nội dung về điều chỉnh mức sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế - xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về những giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn của địa phương.
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2020-2025 để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn 2026-2030.
Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Y tế: Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Hàng năm, lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách Nhà nước gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách.
- Tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các Nghị quyết, Quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chú trọng các đối tượng ưu tiên, đặc biệt khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con. Tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: cân đối bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về công tác dân số, nhằm tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới. Đặc biệt tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh.
8. Đài Phát thanh Truyền hình và các cơ quan thông tin đại chúng khác: Xây dựng chuyên mục, phóng sự phát sóng tuyên truyền về lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già; tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,...để đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện Chương trình.
File gốc của Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2021 về “Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030” tỉnh Tây Ninh đang được cập nhật.
Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2021 về “Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030” tỉnh Tây Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu | 355/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành | 2021-02-09 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-09 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |