ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 732/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHOA HỌC KINH TẾ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 04/1998/QĐ-UB ngày 15 tháng 4 năm 1998 của UBND thành phố Hà Nội về việc cho phép thành lập Hội Khoa học kinh tế Hà Nội;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. CHỦ TỊCH |
HỘI KHOA HỌC KINH TẾ HÀ NỘI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 732/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Tên tiếng Việt: Hội Khoa học kinh tế Hà Nội.
3. Tên viết tắt: HEA.
1. Tôn chỉ: Hội Khoa học kinh tế Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các công dân, tổ chức Việt Nam đang sinh sống, làm việc hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội; hoạt động, công tác về lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, quản lý và quản trị kinh doanh; tuân thủ Điều lệ của Hội, tự nguyện gia nhập là hội viên của Hội.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
2. Trụ sở của Hội đặt tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân, số 207 Đường Giải Phóng, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
1. Hội hoạt động trong phạm vi thành phố Hà Nội, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội và các Sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức (hội viên cá nhân và hội viên tổ chức), hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên cá nhân là công dân Việt Nam đang sinh sống và làm việc hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội; tán thành và chấp hành Điều lệ của Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Hội công nhận là hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên danh dự: Tổ chức, công dân Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội nhưng có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho Hội thì có thể được công nhận là hội viên danh dự.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
1. Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 8 muôn trở thành hội viên, thành viên của Hội phải nộp đơn (đối với cá nhân), hồ sơ (đối với tổ chức) xin gia nhập Hội theo quy định.
a) Đối với hội viên là cá nhân: Đơn xin gia nhập Hội; Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; Ảnh (3x4cm);
3. Thẩm quyền công nhận hội viên cá nhân thuộc Ban Thường vụ xem xét, quyết định và hội viên tổ chức thuộc về Ban Chấp hành xem xét, quyết định. Khi được công nhận, hội viên có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 (Quyền của hội viên) và Điều 10 (Nghĩa vụ của hội viên) của Điều lệ này.
Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
b) Cá nhân không còn mang quốc tịch Việt Nam;
d) Pháp nhân bị giải thể, bị phá sản;
e) Không đóng hội phí trong 06 tháng liên tiếp.
1. Đại hội.
3. Ban Thường vụ.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín hoặc qua thư, Email. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định; Ban chấp hành có thể họp Online hoặc họp trực tiếp;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, phù hợp với Điều lệ của Hội và quy định của pháp luật.
1. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số Ủy viên Ban Thường vụ; là người trực tiếp điều hành hoạt động của Văn phòng và các cơ quan chuyên môn của Hội theo quy định của Điều lệ; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể; được ký một số văn bản do Chủ tịch ủy quyền.
3. Tổng Thư ký là người phát ngôn chính thức của Hội; việc phát ngôn phải tuân thủ Điều lệ của Hội, Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
2. Văn phòng Hội do Tổng Thư ký điều hành thực hiện mọi nhiệm vụ của Hội.
Điều 20. Thành lập pháp nhân và tổ chức cơ sở thuộc Hội
2. Hội thành lập pháp nhân thuộc Hội không đúng quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. UBND Thành phố có quyền yêu cầu Hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị Công an Thành phố thu hồi con dấu.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Tài chính của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chỉ có Đại hội Hội Khoa học kinh tế Hà Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Điều lệ Hội Khoa học kinh tế Hà Nội gồm 08 Chương, 27 Điều đã được Đại hội đại biểu lần thứ V, nhiệm kỳ 2020-2025 của Hội Khoa học kinh tế Hà Nội thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2020 tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
File gốc của Quyết định 732/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kinh tế Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 732/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kinh tế Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 732/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành | 2021-02-09 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-09 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |