PHẦN MỞ ĐẦU Trong giai đoạn phát triển TDTT TP.HCM thời kỳ 2015-2020, Ngành TDTT TP.HCM đã đạt được nhiều thành tựu đáng trân trọng hòa chung với nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đầu tư phát triển các ngành sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển nguồn lực và khoa học công nghệ của TP.HCM. Ở giai đoạn phát triển mới, ngành TDTT TP.HCM có nhiều điều kiện và nhân tố thuận lợi để phát triển. Lợi thế có tính quyết định lâu dài đó là truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, sự thông minh sáng tạo của Nhân dân trong lao động và truyền thống văn hóa tốt đẹp, phong trào TDTT quần chúng phong phú, đa dạng và sâu rộng, mạnh mẽ, liên tục; Thể thao thành tích cao không ngừng tiến bộ gặt hái nhiều huy chương về cho TP.HCM. Sự tăng trưởng bền vững, nhanh chóng về kinh tế, sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn kết với các hoạt động dịch vụ là động lực để phát triển sự nghiệp TDTT cho TP.HCM hiện nay và trong tương lai... 1. Tính cấp thiết xây dựng đề án: Thực hiện việc mở rộng và nâng cao chất lượng, phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng, nâng cao thể chất của nhân dân, chú trọng đầu tư phát triển thể dục, thể thao học đường; rà soát, điều chỉnh chiến lược mạng lưới cơ sở vật chất, kỹ thuật; đầu tư xây dựng khu liên hợp Thể thao, trang thiết bị hiện đại xứng tầm TP, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và khu vực Đông Nam Á. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục, thể thao đi đôi đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thể dục, thể thao; củng cố, phát huy vai trò của các liên đoàn, các hội thể dục, thể thao; tăng cường hợp tác quốc tế. Phát triển Thể thao thành tích cao, tập trung đầu tư các môn Thể thao mà TP có truyền thống, có ưu thế; rà soát, bổ sung chính sách đào tạo và thu hút huấn luyện viên giỏi, vận động viên có thành tích cao, có triển vọng. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển Thể thao một cách mạnh mẽ, vững chắc. Đề án phát triển ngành TDTT TP.HCM đến năm 2035 ” là căn cứ để triển khai các kế hoạch, chương trình, dự án phát triển TDTT tại TP.HCM với quy mô là trung tâm của quốc gia, đồng thời là cơ sở để tích hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM theo từng giai đoạn tương ứng, đưa các giải pháp đổi mới tổ chức hoạt động TDTT vào thực tiễn phát triển theo cơ chế đặc thù của TP.HCM. 3. Yêu cầu chung của Đề án: - Tính bền vững: Đề án phải được đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển TDTT với phát triển kinh tế, phát triển xã hội, quản lý tài nguyên TDTT và bảo vệ môi trường. - Tuân thủ các quy luật thị trường: Các mục tiêu phát triển TDTT phải phù hợp với các quy luật kinh tế thị trường, phải xác định dựa trên quan hệ cung cầu của thị trường; phải đảm bảo mang lại lợi ích cho các đơn vị tổ chức hoạt động TDTT và cung ứng dịch vụ TDTT. - Đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế: Hợp tác quốc tế, giao lưu quốc về TDTT là nhu cầu tất yếu khách quan, thuộc tính vốn có của TDTT. Trong thời đại ngày nay, yêu cầu lập kế hoạch phát triển lĩnh vực này được nâng lên tầm “Hội nhập quốc tế về TDTT”, vì hội nhập quốc tế vượt lên trên sự hợp tác quốc tế thông thường, nó đòi hỏi sự chia sẻ và tính kỷ luật cao của các chủ thể tham gia. - Đề án phải được đồng bộ hóa và khả thi hóa dựa trên việc chọn lựa đúng mục tiêu, lộ trình; thực hiện theo các phương án tổng thể có phân kỳ; xác định rõ môn Thể thao theo các hình thức hoạt động; các đối tượng tham gia, địa bàn khu vực trọng điểm để phát triển TDTT quần chúng; xác định môn Thể thao mũi nhọn để đào tạo tài năng Thể thao; đề xuất cơ chế chính sách, các điều kiện đảm bảo về: Tổ chức, quản lý đội ngũ cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, đầu tư về khoa học công nghệ, tài chính; đổi mới và đẩy mạnh xã hội hóa TDTT và phát triển kinh tế TDTT. - Việc hình thành Đề án được thực hiện đúng quy trình từ phường, xã, thị trấn, quận, huyện và TP cùng các tổ chức ban, ngành, đoàn thể đơn vị có liên quan trên địa bàn TP.HCM. Đề án phát triển ngành TDTT TP.HCM được xây dựng trên cơ sở các căn cứ: + Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-VPQH ngày 29/6/2016 của Văn phòng Quốc hội về Luật Thể dục thể thao; + Nghị định số 36/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thể dục thể thao sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục, thể thao. Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. - Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; - Quyết định số 2076/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng TP.HCM đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. - Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP.HCM. - Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần thứ XII; - Tài liệu thống kê kinh tế - xã hội TP. * Đánh giá thực trạng các lĩnh vực chủ yếu: 1.1 TDTT quần chúng (TDTT người cao tuổi; TDTT người khuyết tật; Thể dục phòng bệnh, chữa bệnh; Các môn Thể thao dân tộc; Thể thao giải trí; Thể thao quốc phòng). 1.3 TDTT trong Lực lượng vũ trang 2.1. Thể thao thành tích cao 3. Nguồn lực phát triển TDTT: 3.2. Đất đai và công trình TDTT. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, các chuyên gia, nhà khoa học, HLV, VĐ V, hướng dẫn viên... 5. Hội nhập quốc tế về TDTT. 6.1. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học TDTT; 7. Thông tin và truyền thông Thể thao. 9. Công nghiệp Thể thao. 11. Đánh giá thực trạng các điều kiện đảm bảo, cơ sở vật chất cơ chế chính sách, nguồn nhân lực.... * Các quan điểm mục tiêu, chỉ tiêu cho các lĩnh vực chủ yếu của Đề án: * Xây dựng các giải pháp và nhóm giải pháp phát triển các lĩnh vực TDTT của TP.HCM đến năm 2035 - Thể thao thành tích cao và chuyên nghiệp phải có trọng tâm, trọng điểm. 6. Phương pháp nghiên cứu: + Nội dung trong Đề án bao gồm các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể và các chính sách, cơ chế áp dụng trong thực hiện kế hoạch phát triển từng lĩnh vực TDTT, đồng thời đảm bảo tiêu chí SMART (Specific- Cụ thể, Measurable - Đo lường được, A ttainable - Phù hợp, Relevant - Khả thi và Time -bound - có hạn định về thời gian). Đề án có tính khả thi cao có căn cứ vào các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước, các phương pháp khoa học được sử dụng: - Phương pháp phân tích theo mô hình SWOT. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp mô hình hóa. - Các phương pháp nghiên cứu khác. - Về địa điểm: Thực hiện trên địa bàn TP.HCM. - Về phạm vi: Các đối tượng, khách thể có liên quan đến lĩnh vực TDTT (theo Luật TDTT) trên địa bàn TP.HCM. Đề án gồm có 4 phần: Phần thứ hai: Thực trạng phát triển TDTT TP.HCM. Phần thứ tư: Các giải pháp, chính sách và tổ chức thực hiện phát triển ngành TDTT TP.HCM. Phần thứ nhất: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP TDTT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1. Vị trí địa lý, đơn vị hành chính, diện tích, dân số. Với vị trí địa lý nằm ở trung tâm của vùng Đông Nam Bộ, điểm đầu nối với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, TP.HCM có các trục giao thông quan trọng, về đường bộ: Trục Quốc lộ 1A, cách Thủ đô Hà Nội 1.730km, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. • Về đường thủy: Trung tâm TP chỉ cách bờ Biển Đông 50km đường chim bay, đây là mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế với hệ thống cảng lớn nhất cả nước (Cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn/năm). 2. Vị trí của TP.HCM đối với khu vực, cả nước và thế giới: Việt Nam đã tham gia khối ASEAN, gia nhập AFTA, gia nhập WTO, sẽ tạo ra môi trường kinh doanh mới, tác động đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội cả nước và từng tỉnh thành, trong đó vấn đề đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu với nước ngoài là quan trọng nhất. - Đối với châu Á - Đối với thế giới II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH TDTT CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG 10 NĂM QUA. Phân công rõ trách nhiệm của các sở ngành, quận; huyện trong việc tổ chức thực hiện gắn với giám sát, kiểm tra nhằm tăng cường trách nhiệm của các ngành, các quận; huyện trong thực hiện chiến lược. Tập trung định hướng nghiên cứu đầu tư các dự án ưu tiên và giải pháp thực hiện quy hoạch lĩnh vực TDTT trên địa bàn TP. 1. Giai đoạn 2010 - 2015 - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (nay là Sở Văn hóa và Thể thao) đã có nhiều chương trình cụ thể: Chủ động phối hợp với các ban ngành, đoàn thể và quận, huyện tổ chức nhiều chương trình, loại hình hoạt động trong các dịp Lễ hội lớn hàng năm như: Tết Nguyên đán, Tết Dương lịch, Lễ giỗ Quốc Tổ Hùng Vương, Kỷ niệm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 30/4, Quốc tế Lao động 1/5, Quốc khánh 2/9 đã góp phần phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, vui chơi, giải trí lành mạnh của nhân dân. - Năm 2010: Đạt 1.362 huy chương toàn quốc (487 HCV, 417 HCB, 458 HCĐ); đạt 220 huy chương quốc tế (97 HCV, 50 HCB, 73 HCĐ), trong đó Asiad 16 đoạt được 1 HCB, 3 HCĐ. 2. Giai đoạn 2015 - 2020 Về Thể thao thành tích cao, ngành TDTT TP luôn quan tâm đến công tác đào tạo chuẩn bị lực lượng để tuyển chọn vận động viên bổ sung cho đội tuyển TP và quốc gia tham dự các giải toàn quốc, quốc tế, đặc biệt là Olympic 2016 tại Brasil, SEA Games 29 năm 2017 tại Malaysia và Asiad 18 tại Indonesia năm 2018. Hệ thống giải Thể thao TP đa dạng và phong phú được tổ chức thường xuyên và liên tục như Giải Thể thao học sinh, Hội khỏe Phù Đổng, giải trẻ, vô địch, năng khiếu của các môn Thể thao đã thu hút nhiều đối tượng tham dự. Bên cạnh hệ thống các giải thi đấu chính thức, TP.HCM cũng đã tổ chức nhiều giải Thể thao mở rộng với phương thức cải tiến nội dung thi đấu nhằm tạo môi trường thi đấu cọ sát, học hỏi kinh nghiệm cho các lực lượng Thể thao TP và các tỉnh, TP đã tạo nên sân chơi phong phú, sôi nổi, cùng nhau học tập kinh nghiệm và đã mang lại hiệu quả cho công tác đầu tư Thể thao thành tích cao. Một số môn Thể thao đang chuyển dần sang bán chuyên nghiệp, chuyên nghiệp. Một số môn như Bóng đá, Bóng rổ, Bóng chuyền, Quyền anh đã chủ động phối hợp cùng Liên đoàn, Hội Thể thao mời các vận động viên có trình độ chuyên môn tốt từ các tỉnh, thành và nước ngoài tham gia tập luyện và thi đấu. Bên cạnh đó với chế độ trợ cấp ưu đãi cho vận động viên tài năng, TP đã thu hút được các vận động viên, huấn luyện viên giỏi về phục vụ cho Thể thao TP, góp phần nâng cao thành tích Thể thao cũng như giúp cho vận động viên các tuyến năng khiếu có điều kiện học hỏi, vận động viên đội tuyển có đối tượng cạnh tranh. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TDTT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1. Thực trạng phát triển TDTT quần chúng. Phong trào thể dục, thể thao của người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được chăm lo chu đáo hơn. TP luôn là một trong những đơn vị đứng đầu cả nước về phong trào thể dục, thể thao cho người khuyết tật, dẫn đầu tại các giải Thể thao người khuyết tật toàn quốc với những môn thế mạnh như: Điền kinh, Bơi lội, Cử tạ, ... và cũng là đơn vị cung cấp nhiều vận động viên cho quốc gia tham dự các giải Thể thao quốc tế, đặc biệt tại các kỳ Đại hội Thể thao dành cho người khuyết tật Asian Paragames và Paralympic. Hàng năm, Hội Người cao tuổi TP cũng phối hợp với Hội Thể dục dưỡng sinh và các đơn vị chức năng tổ chức và tham gia nhiều giải Thể thao dành cho người cao tuổi. Hội Nông dân TP đã tổ chức nhiều hoạt động thể dục, thể thao nhằm đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao trong cán bộ, hội viên, gắn với “Chương trình xây dựng nông thôn mới”, tạo điều kiện phục vụ cho việc thi đua lao động sản xuất; đồng thời, thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa - thể thao, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, các tập tục lạc hậu ở nông thôn, từng bước xây dựng cuộc sống tiến bộ lành mạnh, góp phần thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, tạo mối quan hệ phối hợp đồng bộ trong các hoạt động mang tính văn hóa thể thao ở nông thôn. 1.1. Thực trạng phát triển và phân bố người tập luyện TDTT thường xuyên (NTL TDTTTX): Bảng 2. Phát triển giáo dục thể chất và Thể thao trong nhà trường (đính kèm Phụ lục). Bảng 3. Hệ thống thi đấu các giải truyền thống của TP.HCM (đính kèm Phụ lục). Thực hiện theo chủ trương xã hội hóa các hoạt động Thể thao, Sở Văn hóa và Thể thao đã ký kết liên tịch với 20 ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội để hỗ trợ tổ chức các giải Thể thao, hội thao trong các ngày lễ lớn và truyền thống của các đơn vị. Phong trào Thể thao người khuyết tật: Hàng năm đều tổ chức Giải Thể thao Người khuyết tật TP với nhiều Thể thao thu hút hơn 200 VĐV của 12 đơn vị tham dự. Đoàn vận động viên Thể thao khuyết tật TP tham dự Giải Thể thao người khuyết tật toàn quốc đã tiếp tục bảo vệ thành tích hạng nhất toàn đoàn. Thực hiện theo chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, của Ngành về phát triển phong trào TDTT cho mọi người, đặc biệt cho các đối tượng quần chúng, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang có điều kiện tập luyện và thi đấu Thể thao, Đại hội TDTT và Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc được tổ chức theo chu kỳ 4, 5 năm/lần, TP có chủ trương chỉ đạo tổ chức các Đại hội TDTT từ cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) đến quận, huyện và TP, qua đó, tuyển chọn các VĐV tiêu biểu xuất sắc đại diện TP tham dự Đại hội Thể thao toàn quốc. Đồng thời, được sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân TP, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức Hội khỏe Phù đổng các cấp ở tất cả các trường và các cấp học, Hội khỏe Phù Đổng (HKPĐ) đã tác động tích cực đến việc phát triển thể chất cho lực lượng học sinh, sinh viên. Đây cũng là điều kiện tốt để tuyển chọn và đào tạo nhân tài Thể thao, chọn các VĐV tiêu biểu của TP tham dự HKPĐ toàn quốc. Bảng 5. Thống kê số lượng giải thi đấu Thể thao cấp quận, huyện (đính kèm Phụ lục). 2. Phát triển Giáo dục thể chất và Thể thao trong nhà trường. Về giảng dạy nội khóa: Hầu hết các trường đều giảng dạy theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo thời lượng, nội dung nhưng có kết hợp đa dạng nhiều loại hình nhằm tạo sự thu hút và phong phú cho tiết học theo đặc thù từng trường như tăng cường trang thiết bị và mở rộng số lượng các môn Thể thao tự chọn như: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn, cầu lông, Bơi lội, Bóng rổ, Vovinam, Võ cổ truyền... nhằm nâng cao thời lượng vận động, tạo điều kiện cho các em phát huy tích cực, chủ động trong rèn luyện nâng cao sức khỏe. Về hoạt động ngoại khóa TDTT cho học sinh khuyết tật: TP hiện có 27 trường chuyên biệt, với hơn 2.700 học sinh. Kế hoạch và chương trình hoạt động ngoại khóa thể dục, thể thao cho học sinh khuyết tật được phổ biến đến từng trường, từng trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật. Các hoạt động Bơi lội, Bóng đá, Cờ vua, Võ cổ truyền, Yoga,... đã được các trường tổ chức và chọn cử lực lượng tham gia các hội thi Thể thao khuyết tật trong và ngoài nước. Phong trào thể dục, thể thao trong sinh viên các trường đại học, học viện, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp: Thành Đoàn phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức hội thao sinh viên hàng năm, thu hút trên 50 trường tham gia với 8 đến 14 môn; qua đó phát hiện và tuyển chọn những sinh viên có năng khiếu Thể thao bổ sung cho lực lượng vận động viên các đội tuyển của TP tham gia các giải toàn quốc và quốc tế. Bên cạnh mục tiêu tăng cường và nâng cao thể chất cho sinh viên, hội thao còn là sân chơi lành mạnh giúp sinh viên tránh xa các ảnh hưởng xấu, góp phần giáo dục toàn diện cho sinh viên, học sinh thực hiện tốt phong trào sinh viên 5 tốt do Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam phát động và tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể theo gương Chủ tịch Hồ Chí Minh. Qua số liệu thu thập cho thấy tổng số trường thuộc ngành giáo dục đào tạo đóng trên địa bàn TP: Số lượng cụ thể ở các cấp học như sau: Toàn TP có 945 trường với 27.564 lớp, số lượng học sinh - sinh viên là 1.059.712, được phân theo 3 cấp học cụ thể: + Trung học cơ sở tổng số trường là 259, tổng số lớp là 8.622, số học sinh 341.809, trong đó có 167.013 nữ. *Tỷ lệ tập luyện chính khóa (nam, nữ). - Về số lượng học sinh ở bậc THCS tham gia tập luyện chính khóa đạt tỷ lệ 100%. Trong đó nam chiếm tỷ lệ 51,14%, nữ chiếm tỷ lệ 48,86%. - Tương ứng số lượng HS, SV ở bậc ĐH, CĐ tham gia tập luyện chính khóa đạt tỷ lệ 100%. Đây là chương trình bắt buộc trong hệ thống giáo dục của nước ta. Biểu đồ 1: Tỷ lệ tập luyện chính khóa của các cấp học (đính kèm Phụ lục). - Về số lượng học sinh ở bậc Tiểu học tham gia tập luyện ngoại khóa đạt tỷ lệ 50,1%. Trong đó nam chiếm tỷ lệ 25,88%, nữ chiếm tỷ lệ 24,22%. - Về số lượng học sinh ở bậc THPT tham gia tập luyện ngoại khóa đạt tỷ lệ 52,8%. Trong đó nam chiếm tỷ lệ 25,34%, nữ chiếm tỷ lệ 27,46%. *Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể thao (nam, nữ). - Về số lượng học sinh ở bậc THCS tham gia đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt tỷ lệ 98,80%. Trong đó nam chiếm tỷ lệ 50,52%, nữ chiếm tỷ lệ 48,28%. *Tỷ lệ học sinh - sinh viên tham gia thi đấu. - Về số lượng học sinh ở bậc THCS tham gia thi đấu đạt tỷ lệ 44,3%. Trong đó nam chiếm tỷ lệ 28,12%, nữ chiếm tỷ lệ 16,18%. Biểu đồ 3 và 4: Tỷ lệ học sinh - sinh viên tham gia thi đấu của các cấp học (đính kèm Phụ lục). - Về số lượng giải tổ chức tổ chức hàng năm trên tổng số học sinh ở bậc Tiểu học tham gia đạt lệ 0,73%. - Về số lượng giải tổ chức tổ chức hàng năm trên tổng số học sinh ở bậc THPT tham gia đạt lệ 1,28 %. Tập luyện chính khóa theo chương trình của Bộ quy định đều đạt tỷ lệ 100%, số lượng nam lớn hơn số lượng nữ, chỉ riêng ở bậc THPT nữ đạt tỷ lệ cao hơn nam (cần có thời gian nghiên cứu thêm). Về số lượng giải tổ chức hàng năm ở bậc học tiểu học và THCS đều đạt tỷ lệ trung bình trên dưới 40%. Tỷ lệ này rất cao so với các tỉnh, thành khác chỉ đạt trên dưới 5-10%. Bảng 7. Đối tượng nam, nữ tham gia tập luyện theo môn Thể thao năm 2019 (đính kèm Phụ lục). - Môn Điền kinh, Bóng đá, Bơi lội, Cờ vua, các môn võ thuật, có số học sinh, tham gia chiếm tỷ lệ cao hơn các môn Thể thao khác từ 10- 20%, thậm chí môn Điền kinh có tỷ lệ trên 30% lý do vì môn Điền kinh là môn Thể thao bắt buộc theo chương trình chính khóa. Trong những năm gần đây Bộ GD&ĐT đã đổi mới chương trình giáo dục tự chọn chính khóa, khuyến khích các em học sinh lựa chọn các môn ham thích để tham gia tập luyện, do vậy, một số môn thể thao khác như môn Võ, Cờ vua, Đá cầu, Bóng bàn, cầu lông được các em đăng ký tham gia tập luyện với số lượng lớn. Điều đặc biệt là TP có chủ trương khuyến khích đưa môn Bơi lội vào chương trình giảng dạy (phổ cập Bơi). Do vậy, số học sinh đăng ký môn này tăng cao. Điều này phù hợp với chương trình phổ cập Bơi lội quốc gia. Đối tượng phân bổ theo các cấp học, đối với cấp Tiểu học và THCS đa phần học sinh lựa chọn các môn Thể thao dễ tập và các loại hình Thể thao bắt buộc trong chương trình GDTC chính khóa theo quy định. Ở cấp tiểu học: học sinh thường không chọn các môn Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng ném, cầu lông..., nhưng ngược lại, đây là các môn yêu thích của học sinh ở các bậc học cao hơn. Sự phân chia giữa nam và nữ ở các bậc học là không đồng đều (kết quả được thể hiện ở bảng phụ lục). Cơ sở vật chất trong trường học: Qua kết quả điều tra thu thập số liệu cho thấy các công trình TDTT trường học được phân bổ đều ở các cấp học cụ thể như sau: - Diện tích sân đất dành cho hoạt động TDTT chiếm tỉ lệ 20%; sân xi măng 80%. Như vậy hầu hết các trường tiểu học trên địa bàn TP đều có sân tập TDTT, Nhà tập chiếm tỉ lệ 30%. Đa phần diện tích sân bãi và nhà tập phục vụ cho TDTT hiện trạng sử dụng 55%, diện tích đất bình quân/1HS là 0,96 m2 - Đối với diện tích đất dành cho THCS đạt tỉ lệ sân đất là 21%, diện tích sân xi măng là 85%. Như vậy hầu hết các trường THCS trên địa bàn TP đều có sân tập TDTT, Nhà tập chiếm tỉ lệ 25%. Đa phần diện tích sân bãi và nhà tập phục vụ cho TDTT, hiện trạng sử dụng tương đương 60%, cần nâng cấp các công trình Thể thao để nâng cao chất lượng. Diện tích đất bình quân/1HS là 1,73 m2. - Đối với diện tích đất dành cho THPT đạt tỉ lệ sân đất là 21%, diện tích sân xi măng là 90%. Như vậy hầu hết các trường THPT trên địa bàn TP đều có sân tập TDTT, Nhà tập chiếm tỉ lệ 20%. Đa phần diện tích sân bãi và nhà tập phục vụ cho TDTT hiện trạng sử dụng dưới 65% cần nâng cấp chất lượng. Tổng diện tích đất tính theo m2 dành cho HS ở bậc THPT là 1,96m2/1 học sinh, đây là tỉ lệ phù hợp với quy chuẩn cần 2 m2/1 học sinh. Nếu thực hiện được sẽ góp phần nâng cao chất lượng GDTC tại TP.HCM trong những năm tiếp theo. Bảng 9. Cán bộ giáo viên TDTT/HS/SV (đính kèm Phụ lục). * Tiểu học: * Trung học cơ sở: * Phổ thông trung học: Tóm lại: Qua kết quả khảo sát về nguồn lực cán bộ giáo viên TDTT trên học sinh, sinh viên cho thấy: có sự mất cân đối lớn giữa hai bậc học: Tiểu học và THPT. Ở bậc Tiểu học một GV dạy quá nhiều HS (1/700) trong khi đó ở bậc THPT một GV chỉ dạy 214 HS; GV kiêm nhiệm ở bậc Tiểu học chiếm tỷ lệ cao (84%) trong khi đó ở bậc THPT không có GV kiêm nhiệm, về trình độ của GV ở bậc THPT đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD & ĐT; trong khi đó ở bậc tiểu học chỉ đạt 59,23% nhưng đa số GV này không phải tốt nghiệp chuyên ngành TDTT. * Ưu điểm: - Số lượng các trường tiểu học, THCS, THPT, thực hiện chương trình chính khóa theo quy định của Bộ GD-ĐT đều đạt tỷ lệ 100%. Với kết quả này chứng tỏ có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong ngành Giáo dục và Đào tạo; đặc biệt Ban Giám hiệu các trường đã thực hiện tương đối đầy đủ về các quy định GDTC chính khóa và ngoại khóa trong các cấp học. - Phong trào Thể thao học đường của TP luôn đứng đầu cả nước. Hệ thống giải vô địch học sinh tổ chức hàng năm thu hút trên 10.000 học sinh tham gia. Đoàn Thể thao học sinh TP tham dự Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần VIII năm 2012 (đạt 210 HCV, 74 HCB, 77 HCĐ), lần VIII năm 2016 (đạt 342 HCV, 224 HCB, 174 HCĐ), đều giành được vị trí nhất toàn đoàn cả về điểm lẫn huy chương. - Chất lượng, trình độ giáo viên TDTT đã được cải thiện, số cán bộ được đào tạo tại các trường đã tăng lên, số giáo viên TDTT kiêm nhiệm đã giảm đáng kể ở tất cả các cấp học (riêng đối với bậc tiểu học còn chiếm tỷ lệ cao 84%). Các trường đại học, cao đẳng và THPT không có giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy. - Cơ sở vật chất dành cho hoạt động TDTT cũng được cải thiện, các trường đều có sân tập cho học sinh, sinh viên. Diện tích đất dùng cho các công trình Thể thao các sân tập xi măng, nhà tập, CLB, bể bơi cũng được cải thiện, trang thiết bị tập luyện các môn thể thao đã được trang bị đầy đủ hơn so với giai đoạn trước. - TDTT trường học còn nhiều hạn chế, số lượng giáo viên TDTT, giáo dục thể chất chưa đáp ứng đủ yêu cầu gia tăng về quy mô và tốc độ phát triển trường, lớp; các trường tiểu học không có giáo viên giáo dục thể chất; cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT trong nhà trường còn thiếu hoặc không đồng bộ, các trường trung học, cao đẳng, đại học còn thiếu sân bãi, cơ sở luyện tập phục vụ cho hoạt động TDTT. - Một số trường học, vì những lý do khác nhau, vẫn chưa thực hiện đầy đủ số tiết chính khóa tự chọn theo chương trình cải tiến công tác giảng dạy thể dục mà Bộ GD-ĐT quy định, việc tổ chức các hoạt động thể dục ngoại khóa, thi đấu Thể thao còn ít, mục đích và yêu cầu giáo dục chưa được đề cao. Vì vậy, chưa thu hút được học sinh, phần lớn học sinh tham gia việc tập luyện ngoại khóa chủ yếu vẫn mang tính tự phát. - Trình độ giáo viên TDTT ở các trường là không đồng đều, ít cập nhật và bồi dưỡng kiến thức nên vẫn bị hạn chế về năng lực và trình độ chưa phù hợp với xu thế và yêu cầu phát triển của xã hội. - Trang thiết bị dụng cụ tập luyện chưa hiện đại, chưa đáp ứng nhu cầu của người học cả về số lượng và chất lượng (ngoại trừ các trường quốc tế). * Nguyên nhân: - Mặc dù đã có những văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương về việc đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất trong học đường. Song thực tế chúng ta chưa tổ chức được nhiều cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề, triển khai các kết quả nghiên cứu khoa học có liên quan đến việc phát triển thể chất cho học sinh một cách quy mô từ cấp TP đến cơ sở, nhằm quán triệt một cách đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển TDTT học đường từ các cấp lãnh đạo cho đến các cán bộ giáo viên trong nhà trường. - Kinh phí dùng cho mua sắm trang thiết bị dụng cụ tập luyện cũng như đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (sân bãi, nhà tập...) còn thiếu, chưa đạt tiêu chuẩn về quy cách và chất lượng. *Bài học kinh nghiệm: - Sở Giáo dục và Đào tạo cần chủ động phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức các cuộc hội thảo, mở các lớp tập huấn về công tác GDTC trong các trường học theo từng cấp học, để quán triệt về mặt nhận thức cho các cán bộ quản lý giáo dục cũng như chính bản thân giáo viên thể dục. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác GDTC tại các trường trực thuộc. - Cần xây dựng quy hoạch chỉ tiêu cán bộ cho từng trường và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho các trường. Phấn đấu đến năm 2020 mỗi trường phải có ít nhất 2-5 giáo viên TD chuyên trách. Hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang: Ngành TDTT đã ký liên tịch phối hợp với Công an TP, Bộ đội Biên phòng và Bộ Tư lệnh TP từng giai đoạn đã quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra rèn luyện thể lực đối với toàn thể cán bộ, chiến sĩ trong độ tuổi kiểm tra theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; chủ động thành lập các Câu lạc bộ, đội tuyển Thể thao để tham gia thi đấu Đại hội Khỏe “Vì An ninh Tổ quốc” và các giải thi đấu Thể thao do Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Bộ Quốc phòng và các sở, ban ngành TP tổ chức. Qua kết quả thu thập điều tra bằng phiếu cho thấy cán bộ chiến sĩ trong lực lượng vũ trang tham gia tập luyện Thể thao thường xuyên đạt 100%, tỷ lệ này đồng nghĩa với tiêu chí đạt chuẩn về chiến sĩ khỏe. Tỷ lệ nữ tham gia tập luyện TTTX và đạt tiêu chuẩn chiến sĩ khỏe đạt 100%, đây là số liệu tương đối chính xác, song chỉ là số liệu tham khảo vì đối với hai lực lượng Công an và Quân đội thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia. + Cơ sở vật chất trong lực lượng vũ trang. Bảng 11. Cơ sở vật chất trong Quân đội (đính kèm Phụ lục) - Cơ sở vật chất trong lực lượng Công an nhân dân. Qua điều tra khảo sát về cơ sở vật chất, công trình thể thao phục vụ trong công an, tổng diện tích phục vụ cho hoạt động thể thao là 45.140 m2 số công trình này phục vụ một số môn phổ biến và thông dụng như: Bóng đá, Bóng chuyền, cầu lông, Bóng bàn...., nhằm rèn luyện và nâng cao thể chất cho chiến sĩ lực lượng công an, thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, duy trì tốt mối quan hệ trong cộng đồng xã hội, góp phần hình thành nhân cách đạo đức, lối sống, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế văn hóa, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảng 13. Thực trạng thi đấu năm 2019 của Công an (đính kèm Phụ lục). - Số cán bộ trong lực lượng Công an tham gia thi đấu các giải trong và ngoài lực lượng, trong lực lượng hàng năm tổ chức 9 giải, số người tham gia là 4.241, ngoài lực lượng 1 giải, số người tham gia là 300. 4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển TDTT cho mọi người của TP.HCM: *Người tập luyện TDTT-TX TP qua các năm 2015 - 2020: - Phong trào TDTT cho mọi người ở TP.HCM trong những năm qua đã có bước phát triển tốt. Sự phát triển ổn định về số người tham gia tập luyện TDTTTX của TP là cơ sở nền tảng cho việc xác lập Đề án phát triển ngành TDTT TP.HCM từ nay đến năm 2035, đồng thời có cơ sở dữ liệu khoa học để đáp ứng chương trình phát triển TDTT cho mọi người một cách vững chắc trong những năm tiếp theo. - Với số NTL TDTTTX của TP.HCM chiếm tỷ lệ bình quân 31% (nguồn điều tra bằng phiếu) cho thấy số liệu thu thập được đã phản ánh tính chính xác và độ tin cậy giữa sự phân bố người tập luyện thường xuyên theo địa giới, giới tính, lứa tuổi. Các khu vực tập trung dân cư đông, vùng đô thị, có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện kinh tế phát triển nhanh, có nhiều khu công nghiệp đóng trên địa bàn, khu vực giáp với tỉnh Bình Dương, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Đồng Nai có số NTL TDTTTX cao hơn. Nhu cầu ham thích tập luyện thể thao ở các đơn vị quận, huyện và các vùng ven đã tăng lên đáng kể. Phong trào tập luyện TDTT đã phát triển lớn mạnh qua từng năm đặc biệt từ năm 2015 đến nay. - Về lứa tuổi có sự khác biệt lớn giữa dưới 30 tuổi, trên 30 tuổi và trên 60 tuổi. Như vậy cho thấy nhân khẩu Thể thao trẻ chiếm đa số, đây là điều kiện tốt để phát triển phong trào TDTT quần chúng và Thể thao thành tích cao trong tương lai. *Số người tập luyện TDTTTX theo đối tượng: + Cán bộ CNVC là những người có ý thức tổ chức kỷ luật, có tri thức và có am hiểu tác dụng, giá trị của việc tập luyện TDTT. + Các Sở, ban ngành, đoàn thể thường xuyên tổ chức các hoạt động Thể thao thông qua các kế hoạch liên tịch giữa Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM. + Có thời gian nhàn rỗi sau giờ hành chính. - Đối với lực lượng vũ trang: Đây là lực lượng có tổ chức kỷ luật cao nhất, để đạt được tiêu chuẩn “Chiến sĩ khỏe”, việc rèn luyện sức khỏe và tham gia tập luyện Thể thao là yêu cầu bắt buộc. Mỗi chiến sĩ phải tham gia tập luyện một đến hai môn Thể thao. Đại bộ phận trong lực lượng vũ trang đều tập hợp những thanh niên có sức khỏe, có thể lực cường tráng để tham gia vào việc đảm bảo an ninh trật tự xã hội, giữ gìn biên cương bờ cõi quốc gia, thực hiện phương châm “Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”, hàng năm đều tổ chức, phối hợp tổ chức hội thao và các giải Thể thao từ cấp quận, huyện, quân khu, quân đoàn... - Số người tập luyện TTTX trong học sinh chiếm tỷ lệ bình quân trên 10%, đây là tỉ lệ cao hơn so với các đối tượng khác. Qua số liệu cho thấy lãnh đạo các đơn vị trường học thường xuyên quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh tham gia hoạt động TDTT một cách có hệ thống, nề nếp, đảm bảo thời lượng chương trình, kế hoạch giảng dạy nội, ngoại khóa đúng theo quy định hướng dẫn của Bộ GD-ĐT. Từ đó đã tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dạy và học của học sinh. - Số NTL TDTTTX theo môn Thể thao chiếm tỷ lệ rất cao ở những môn Thể thao truyền thống như: Bóng đá, Điền kinh, Bơi lội, Thể dục dưỡng sinh, cầu lông, Bóng chuyền, các môn còn lại có tỷ lệ thấp hơn. Riêng môn Bóng đá là môn phổ biến, được nhiều người ưa thích và tham gia chiếm tỉ lệ bình quân là trên 10% cao hơn các môn Thể thao khác. Môn Bóng chuyền là môn dễ chơi, được nhiều người tham gia, đặc biệt là đối với lực lượng thanh niên không chỉ ở thành thị mà ngay cả nông thôn vùng sâu. Môn Điền kinh là môn Thể thao có nhiều nội dung tập luyện, hình thức đa dạng và phong phú, được quy định bắt buộc phải tham gia tập luyện đối với học sinh các trường và các cấp học (chạy, nhảy, ném). TP.HCM có số người tham gia tập luyện theo môn Thể thao nhiều hơn và cao hơn các địa phương khác. *Hạn chế, yếu kém: - Căn cứ vào vị trí địa lý của TP.HCM là TP có diện tích lớn, nên sự tập trung đầu tư cho các hoạt động TDTT còn dàn trải, trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước đã chú trọng đầu tư, song hiệu quả chưa cao, chưa có điều kiện tiếp cận với các môn Thể thao mới. Chỉ mới tập trung phát triển các môn Thể thao truyền thống: Bóng đá, Bóng chuyền, Điền kinh, Cờ tướng, các môn Thể thao dân tộc và các loại hình thể dục đơn giản. Các môn Thể thao giải trí chưa được phát triển mạnh như: Sport Aerobic, Thể dục thể hình, Yoga, Xe đạp... - Sự phân bố về lứa tuổi tập luyện TTTX chưa đồng đều, tỉ lệ bình quân người tập luyện TTTX ở các lứa tuổi chênh lệch quá cao giữa dưới 30 tuổi, trên 30 tuổi và trên 60 tuổi. - Cơ sở vật chất tập luyện TDTT chưa đáp ứng đúng quy chuẩn, sân bãi dụng cụ chưa được nâng cấp, hiện trạng sử dụng là trên dưới 50%. - Các nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT chưa đa dạng, phong phú. Chưa khai thác thế mạnh các môn Thể thao mới ở từng khu vực, địa bàn dân cư. Đặc biệt các môn truyền thống * Những nguyên nhân: - Sự phối hợp liên ngành giữa ngành TDTT với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành, các đoàn thể chưa chặt chẽ, phương thức tổ chức và quản lý TDTT chưa linh hoạt, chưa phát huy vai trò của các ngành, các địa phương. - Ý thức của người dân trong việc tham gia tập luyện TDTT nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh tật, hạn chế các tệ nạn xã hội... chưa cao. - Thông tin tuyên truyền chưa được thường xuyên và rộng khắp. Từ những nguyên nhân trên chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm sau: - Các cấp ủy Đảng, Chính quyền và Đoàn thể cần quan tâm đến các hoạt động TDTT, xem đây là một nhu cầu cần thiết đối với mọi người dân nhằm mục đích nâng cao thể trạng tầm vóc và chất lượng cuộc sống của quần chúng nhân dân. Nếu được như vậy, phong trào thể thao sẽ phát triển mạnh, cân đối đồng bộ. Đặc biệt đối với nữ, số NTL TDTTTX chiếm tỷ lệ thấp. Vì vậy cần phải có sự tác động chỉ đạo của các cấp, các ngành, đoàn thể, đây là việc làm phù hợp với chính sách bình đẳng giới của Đảng và Nhà nước ta, góp phần nâng cao mức hưởng thụ TDTT của nữ ở các khu vực nội ngoại thành. - Phải có chương trình, đề án, kế hoạch, chiến lược phát triển loại hình Thể thao quần chúng, Thể thao trường học, tuyển chọn và đào tạo VĐV cấp cao, phát triển các điều kiện đảm bảo, lựa chọn và đầu tư các môn Thể thao mũi nhọn, phù hợp với truyền thống của đơn vị, của từng khu vực địa bàn trong toàn TP. - Thực hiện tốt Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và TDTT; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi về phương pháp, phương tiện tập luyện và các điều kiện đảm bảo khác để giúp cho mọi người hiểu biết và tham gia TDTT (gia đình Thể thao và tập luyện Thể thao suốt đời). - Phong trào TDTT trong tất cả các đối tượng muốn phát triển lớn mạnh, trước tiên cần sự quan tâm, đầu tư toàn diện của lãnh đạo các đơn vị và thực hiện kế hoạch liên tịch với các ngành từ TP, quận, huyện và cơ sở. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo tích cực của Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM, trong việc đầu tư xây dựng, cải tạo khu công viên cây xanh, khu đô thị gắn với các loại hình, dụng cụ tập luyện Thể thao đơn giản. Nếu làm tốt điều này phong trào TDTT trong TP.HCM nói chung và các đơn vị nói riêng sẽ phát triển đồng bộ, lớn mạnh và vững chắc trong tương lai. 1. Thực trạng phát triển lực lượng VĐV thành tích cao: Bảng 14. Về Thể thao thành tích cao năm 2019 (đính kèm Phụ lục). Bảng 15. Số lượng VĐV nam, nữ trong từng môn Thể thao năm 2019 (đính kèm Phụ lục). 2. Thực trạng về thành tích thể thao của VĐV: Đối với TP.HCM số lượng VĐV được đào tạo theo 4 tuyến (VĐV trọng điểm ban đầu, năng khiếu dự bị tập trung, năng khiếu tập trung và dự tuyển). Ngoài ra còn có một số VĐV được tuyển chọn tài năng thể thao gửi đi đào tạo ở một số nước, vì vậy số lượng VĐV của TP không đồng nhất: Số VĐV của TP hiện nay là 2.236 VĐV (trong đó, số lượng VĐV của quận, huyện cung cấp cho TP là 1.828 VĐV); ngoài ra còn có 1.941 VĐV quận, huyện quản lý (kinh phí quận, huyện). Do vậy số lượng VĐV các môn Thể thao của TP cũng mang tính đặc thù riêng không giống các địa phương khác. Về đẳng cấp VĐV ở các cấp Kiện tướng, cấp 1 phân bổ không đồng đều, cấp kiện tướng. 3. Thực trạng hệ thống, quy trình đào tạo VĐV. Dưới góc độ phát triển của thể thao đỉnh cao, việc cần quan tâm tập trung là đầu tư cao độ theo hướng chuyên nghiệp hóa trong công tác đào tạo, huấn luyện VĐV. Mục tiêu chủ yếu của sản phẩm chuyên nghiệp hóa tạo ra là thành tích Thể thao thông qua các nhân vật chính trên đấu trường - Vận động viên; họ phấn đấu vì mục tiêu cao đẹp của phong trào Olympic trong các cuộc thi đấu trung thực, công bằng về điều kiện, về thể lực và trong không gian hòa bình, hữu nghị. Thể thao đã góp phần phát triển xã hội loài người, mang lại lợi ích xã hội vì hòa bình, hữu nghị và hợp tác của các dân tộc trên toàn thế giới. Thể thao còn là phương tiện giáo dục hữu hiệu nhằm bồi dưỡng và rèn luyện nhân cách, đạo đức, tác phong mà đặc biệt là lòng dũng cảm, ý chí phấn đấu, kiên trì, tinh thần kỷ luật, óc sáng tạo, thẩm mỹ, hướng tới cái hay, cái đẹp cho con người trong cuộc sống xã hội. Công tác xây dựng lực lượng vận động viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành TDTT TP.HCM trong những năm vừa qua, hiện nay và ở những năm tiếp theo. Từ những ngày đầu thành lập vào cuối thập niên 70, TP thông qua Trường Nghiệp vụ chỉ đào tạo VĐV năng khiếu 4 môn Thể thao cơ bản: Điền kinh, Thể dục dụng cụ, Bóng đá và Bóng bàn. Đến nay, TP đang đào tạo một hệ thống 4 tuyến với 2.850 HLV, VĐV ở hơn 40 môn và phân môn Thể thao trọng điểm của TP. Nhìn chung, Thể thao TP trong 45 năm qua đã xây dựng một hệ thống đào tạo vận động viên với 4 tuyến kế thừa nhau gồm: Dự tuyển, năng khiếu tập trung, năng khiếu dự bị tập trung và năng khiếu trọng điểm. Mỗi tuyến đào tạo ứng với một giai đoạn huấn luyện phù hợp với quy trình đào tạo khoa học Thể thao, cụ thể: - Tuyến năng khiếu dự bị tập trung: Ứng với giai đoạn huấn luyện từ chuyên môn hóa ban đầu đến ngưỡng chuyên môn hóa sâu. - Tuyến dự tuyển: Là giai đoạn hoàn thiện thể thao, là các vận động viên đại biểu TP tham dự các giải thi đấu quốc gia và quốc tế. Bảng 16. Phân bổ các tuyến năng khiếu Thể thao TP (đính kèm Phụ lục). - Hiện nay, hệ thống kiểm tra VĐV do Phòng Khoa học Y học - Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT TP phụ trách. Hệ thống kiểm tra chia làm 2 loại: (a) kiểm tra tuyển chọn (tuyển chọn ban đầu, tuyển chọn vào các tuyến) và (b) kiểm tra giám định huấn luyện (đánh giá hiệu quả công tác huấn luyện theo kế hoạch năm, chu kỳ). - Về khối lượng công việc: Hiện đang có 4 tuyến đào tạo VĐV. Số lượng VĐV theo quy hoạch của 04 tuyến là 2.850, hiện công tác kiểm tra giám định huấn luyện chủ yếu tập chung vào các môn do Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT quản lý, năm 2019 đã tiến hành kiểm tra 1083 VĐV, chiếm 38% tổng số VĐV. - Số đợt kiểm tra từng môn trong 1 năm: Tiến hành kiểm tra đầu và cuối chu kỳ huấn luyện năm, chưa thực hiện được theo từng giai đoạn, chu kỳ huấn luyện do số lượng VĐV đông, không đủ nhân lực (kỹ thuật viên). - Hệ thống thiết bị, máy móc kiểm tra: Rất hạn chế, hiện nay đang có thiết bị đo tốc độ đoạn, các máy tạ, máy đo phản xạ, thiết bị lực bóp tay. Còn một số thiết bị khác như máy đo tuổi xương (đã hư), máy đo acid lactic (chi phí que thử cao, không phù hợp test đánh giá trình độ tập luyện cho tất cả các môn, chỉ phù hợp dùng trong nghiên cứu), một số máy kiểm tra sinh hóa nhưng không còn sử dụng được. - Sự phối hợp với HLV trong kiểm tra, giám định: HLV có sự phối hợp trong công tác kiểm tra. Thời điểm kiểm tra được sắp xếp, điều chỉnh theo kế hoạch huấn luyện thực tế của bộ môn, không ảnh hưởng đến kế hoạch tập luyện. Kế hoạch kiểm tra dự kiến đã được thống nhất thông qua kế hoạch huấn luyện năm của từng đội. Tuy nhiên, cần có sự phối hợp tốt hơn trong xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra, đánh giá... với các chuyên gia, HLV để nâng cao hiệu quả thực tiễn. 5. Thực trạng Thể thao chuyên nghiệp tại TP.HCM: Thực tế cho thấy tại TP.HCM hiện nay chỉ môn Bóng đá được chính thức công nhận là môn Thể thao chuyên nghiệp. Các môn như Bóng rổ, Bóng chuyền, Boxing đang định hướng để phát triển thể thao chuyên nghiệp. + Kiểm duyệt chương trình huấn luyện huấn luyện của HLV cũng như đánh giá trình độ VĐV chưa có quy trình rõ ràng, thiếu khoa học. Chưa ban hành được bộ tiêu chí tuyển chọn và đánh giá VĐV ở các nhóm lứa tuổi. + Số trận thi đấu, tập luyện trong và ngoài nước của các đội rất hạn chế, thiếu tính cọ sát. Về nguồn nhân lực: + Chuyên gia, HLV: Còn hạn chế về số lượng, kiêm nhiệm nhiều công việc (vừa làm công tác huấn luyện vừa làm công tác khác). Về tài chính: + Còn hạn chế trong việc hình thành chiến lược tạo dựng thương hiệu, tiếp thị toàn diện nâng cao giá trị thương hiệu, các hình thức quảng cáo, tài trợ của các đội chuyên nghiệp TP.HCM. Hợp tác quốc tế: Tóm lại: Thực trạng cho thấy Thể thao chuyên nghiệp ở Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng có thể thấy còn rất nhiều hạn chế so với các nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha .v.v. Vì vậy cần định hướng và xây dựng giải pháp khoa học, hợp lý theo từng giai đoạn để phát triển Bóng đá chuyên nghiệp nói riêng và Thể thao chuyên nghiệp tại TP.HCM nói chung. TP.HCM là trung tâm lớn cả nước về: Kinh tế, văn hóa, xã hội, có những cơ chế đặc thù riêng (Thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát triển TP.HCM đến năm 2020) là khu đô thị lớn nhất cả nước, đóng góp ngân sách lớn cho quốc gia, là trung tâm kinh tế trọng điểm phía Nam nước ta, nơi có tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh, ổn định, năng động và vững chắc. *Một số thành tựu: - Những ưu điểm nổi bật về Thể thao thành tích cao của TP: Xây dựng được một số môn Thể thao thế mạnh mang tính chiến lược Bóng đá, Bóng chuyền, Võ thuật, Điền kinh, Xe đạp, Cầu lông, Cờ vua, Cờ tướng, Bơi lội, Thể hình, Bi da...; hình thành hệ thống đào tạo VĐV 4 tuyến: + Tuyến hai - Năng khiếu dự bị tập trung (chuyên môn hóa sâu): + Tuyến bốn - đội tuyển TP (nâng cao thành tích Thể thao). Tham dự các giải cấp quốc gia, quốc tế. - Hiện trạng phát triển lực lượng VĐV tăng dần hàng năm, cả về số lượng tuyệt đối lẫn số lượng tương đối (tỷ lệ người tập luyện thường xuyên). Sự tăng lên này góp phần gia tăng thành tích thi đấu của TP và đẳng cấp VĐV. - TP đã bước đầu hình thành các chế độ, chính sách đặc thù cho đội ngũ HLV, VĐV. Đây là yếu tố hết sức quan trọng cho sự phát triển của Thể thao thành tích cao. Cơ sở vật chất của ngành được cải thiện và nâng cấp, nhất là nhiều công trình Thể thao đã được các tổ chức, ban ngành, Đoàn thể, cá nhân đầu tư xây dựng trong đó, một số công trình đảm bảo tiêu chuẩn thi đấu quốc gia và quốc tế. * Những hạn chế: - Công tác quy hoạch lực lượng (cả đội ngũ cán bộ quản lý lẫn lực lượng HLV, VĐV) chưa được thực hiện một cách bài bản, xuyên suốt, dẫn đến việc thiếu lực lượng kế thừa ở nhiều vị trí then chốt; nhiều cán bộ quản lý chưa thích ứng kịp những yêu cầu mới nảy sinh khi Thể thao chuyển dần theo hướng chuyên nghiệp hóa. - Hệ thống quản lý đào tạo, giám định VĐV năng khiếu chưa đáp ứng với tình hình phát triển mới: Rất thiếu các tiêu chuẩn định tính, định lượng, kiểm tra, đánh giá; các biện pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống thông qua việc tái cấu trúc, xác định rõ chức năng, xác định các mối quan hệ, phân công, phân nhiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, ... chưa được thực hiện thường xuyên. - Các khó khăn về thiết bị, cơ sở vật chất, nhân sự, phần mềm quản lý dữ liệu dẫn đến hệ quả chưa xây dựng được hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra/giám định VĐV. - Mặc dù bước đầu công tác xã hội hóa phát triển mạnh, nhưng chủ yếu chỉ mới huy động được nguồn lực về vật chất (vật lực, tài lực) góp phần vào việc phát triển Thể thao thành tích cao của TP, còn công tác huy động những nguồn lực khác (nhân lực, thông tin lực) vẫn còn nhiều hạn chế. - Quá trình xây dựng, hoàn thiện các quy chế, tổ chức đào tạo và quản lý đào tạo đã tạo sự chuyển biến về mặt số lượng và chất lượng đào tạo VĐV. Song chỉ tập trung về phát triển số lượng VĐV, số lượng các môn Thể thao, chưa chú ý đến những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo như đội ngũ cán bộ, HLV; các điều kiện đảm bảo cần thiết để phục vụ quá trình đào tạo (chính sách trong công tác đào tạo VĐV, ứng dụng khoa học công nghệ trong tuyển chọn, đào tạo, cập nhật thông tin chưa sâu). - Công tác quản lý đào tạo VĐV đã có những kết quả và đem lại hiệu quả trong chất lượng đào tạo, tuy nhiên còn nhiều vấn đề chưa được tập trung nghiên cứu: Nội dung, phương thức quản lý, biện pháp quản lý; cần khai thác tiềm năng và thế mạnh, nâng cao trình độ và khả năng quản lý của các tổ chức xã hội; những vấn đề về phối hợp thực hiện kế hoạch đào tạo; vấn đề quản lý và điều tiết các mối quan hệ giữa các tổ chức đào tạo... - Các quy chế, quy định trong quản lý đào tạo được xây dựng và ban hành ở các thời điểm khác nhau, không đồng bộ và được áp dụng trong thời gian tương đối dài mà chưa được sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp với đặc điểm phát triển ở từng giai đoạn đào tạo cụ thể. Những mặt hạn chế như trên do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan như sau: + Công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV tuy có được quan tâm đầu tư song vẫn chưa đi vào hệ thống và khoa học. + Mục tiêu kế hoạch từng môn từng thời kỳ chưa được xác định rõ, còn xem nhẹ tính hệ thống, tính khoa học, nặng tư tưởng nôn nóng thành tích. - Đào tạo VĐV phải được xác định là một bộ phận quan trọng của chính sách và kế hoạch phát triển TDTT, nhằm bồi dưỡng và phát huy tài năng cho đất nước, góp phần nâng cao trình độ Thể thao, năng lực VĐV, phục vụ cho mục tiêu hòa nhập với nền thể thao tiên tiến của thế giới. - Sở Văn hóa và Thể thao với trách nhiệm người quản lý và điều hành vĩ mô, sẽ ban hành các quy chế, quy định đối với công tác đào tạo VĐV, có chính sách đầu tư thích đáng về cơ sở vật chất TDTT, về đội ngũ cán bộ, HLV Thể thao, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo của các tổ chức đào tạo; thực hiện thường xuyên việc tổng kết, rút kinh nghiệm và đề ra những biện pháp, kế hoạch phối hợp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo. III. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ NHÂN SỰ TDTT: Sở, ngành thường xuyên phối hợp thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức xã hội về TDTT hoạt động trên địa bàn TP; bổ sung và điều chỉnh theo hướng đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả nhằm khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. 2. Công tác rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy: Thực hiện tổ chức sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn TP trong đó có lĩnh vực văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch theo hướng tinh gọn bộ máy và hiệu quả trong hoạt động theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Công tác quản lý biên chế và đề án vị trí việc làm: Phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Văn hóa và Thể thao. Hướng dẫn xây dựng danh mục vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao. 4.1. Thực trạng tổ chức cán bộ, hệ thống tổ chức quản lý TDTT. - Bộ máy tổ chức hoạt động đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành trong giai đoạn 2015-2019. Trong những năm qua, Sở Văn hóa và Thể thao tiến hành rà soát lại chức năng nhiệm vụ và kiện toàn bộ máy tổ chức biên chế, phân cấp quản lý và xây dựng các phương án giải pháp phù hợp cho giai đoạn phát triển mới (về cơ sở vật chất, chế độ chính sách, tài chính được thể hiện ở các mục trong bản quy hoạch...). - Quản lý TDTT ở cấp quận, huyện nay là Phòng Văn hóa - Thông tin (quản lý Nhà nước), Trung tâm Văn hóa - Thể thao hoặc Trung tâm TDTT chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn dưới sự quản lý của Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Văn hóa và Thể thao. Bảng 21. Hiện trạng đội ngũ cán bộ TDTT năm 2019 - Số lượng cán bộ phòng ban của Sở Văn hóa và Thể thao: Tổng số 160 chiếm tỷ lệ 7,6%, trong đó có 2 tiến sĩ, 29 thạc sĩ, 108 đại học. - Về Huấn luyện viên có tổng số 746 HLV, nam là 610, nữ 136 trong đó có 13 thạc sĩ, 318 đại học, 147 cao đẳng, 149 trung cấp, 18 chuyên môn khác. - Hướng dẫn viên có tổng số 668 HDV, trong đó, nam 527 HDV, nữ 141 HDV. Bảng 22. Tổng hợp cán bộ TDTT TP.HCM năm 2019 (đính kèm Phụ lục). - Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao chịu trách nhiệm toàn bộ các lĩnh vực hoạt động. Trong đó Giám đốc phân công cho các Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực theo từng chức năng nhiệm vụ được quy định về tổ chức bộ máy Sở, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, TP và chịu trách nhiệm trước giám đốc theo từng lĩnh vực công việc được phân công. Hằng năm Ban Giám đốc xét duyệt và thông qua kế hoạch phát triển ngành TDTT bao gồm các phương án, chỉ tiêu, kế hoạch tổ chức hoạt động, kế hoạch phối hợp với các đơn vị để phát triển phong trào TDTT trên địa bàn TP, chỉ đạo Phòng Quản lý TDTT xây dựng kế hoạch phát triển ngành TDTT, kế hoạch phối hợp liên tịch, kế hoạch tổ chức các hoạt động TDTT, quản lý nhà nước về TDTT thông qua chỉ tiêu, kế hoạch phát triển trên địa bàn TP; chỉ đạo các đơn vị ngành TDTT xây dựng kế hoạch tuyển chọn đào tạo VĐV Thể thao thành tích cao, kế hoạch thi đấu và chỉ tiêu thành tích, xây dựng phương án chỉ tiêu tuyển chọn đào tạo phát triển các môn thể thao mới; chỉ đạo đơn vị theo chức năng nhiệm vụ trong quy chế tổ chức hoạt động, thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực TDTT thực hiện theo Luật TDTT. Xét phân bổ nguồn kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước và quản lý ngành TDTT; đề bạt và điều động, tổ chức và phân công cán bộ thuộc cấp, có tổng hợp, đánh giá, thông qua thành tích đạt được để khen thưởng trong các lĩnh vực Thể thao... - Quản lý nhà nước trong lĩnh vực TDTT. - Định kỳ họp giao ban với các đơn vị trực thuộc để sơ kết, tổng kết, đánh giá những thuận lợi khó khăn, những việc đã, đang làm được và chưa làm được..., qua đó sẽ giúp cho lãnh đạo ngành chỉ đạo điều chỉnh kịp thời các chỉ tiêu kế hoạch cần thiết cho phù hợp với điều kiện thực tế, phát huy khen thưởng đối với các tổ chức cá nhân đạt thành tích xuất sắc... Quận - huyện - xã, phường, thị trấn. Hiện trạng phân bố cán bộ TDTT trong các Trung tâm quận, huyện. Số lượng và chất lượng nhân sự quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên TDTT trường học và cơ sở được thể hiện như sau: Tổng số nhân sự của quận, huyện là 826 người, trong đó nữ là 242 người; số lượng cán bộ quản lý quận, huyện là 169 người; số lượng cán bộ quản lý xã, phường là 294 người, số lượng HDV, Cộng tác viên là 1.283 người. Trong đó số cán bộ hướng dẫn viên, cộng tác viên nữ là 274 người. Sự phân bổ tỷ lệ cán bộ quản lý TDTT từ quận, huyện cho đến cơ sở là phù hợp. Xu hướng đào tạo huấn luyện viên Thể thao theo chuyên ngành khoa học thể thao sâu. Ban huấn luyện đội/VĐV Thể thao thành tích cao bao gồm nhiều HLV và chuyên gia của nhiều lĩnh vực khoa học huấn luyện Thể thao (HLV trưởng, HLV kỹ chiến thuật, HLV thể lực, chuyên gia tâm lý, chuyên gia y học Thể thao, chuyên gia phân tích...) với mục đích phối hợp, vận dụng tinh hoa khoa học thể thao nhằm huấn luyện và nâng cao thành tích thể thao một cách hiệu quả nhất. - Trên cơ sở khảo sát được tiến hành trên 3 nhóm chức danh nghề nghiệp: Huấn luyện viên, quản lý và nghiên cứu viên/kỹ thuật viên. Khách thể là người đang trực tiếp tham gia vào công tác huấn luyện, quản lý và kiểm tra đánh giá quá trình huấn luyện 4 tuyến đào tạo VĐV tại TP.HCM. Có thể thấy thực trạng như sau: Nhận định trình độ - chuyên ngành đào tạo HLV đang trực tiếp huấn luyện 4 tuyến (n=381): có 96.85% có trình độ cử nhân trở lên. Trong đó có 77.43% cử nhân; 19.41% có trình độ SĐH, trong đó có 07 TS (1.83%). Về chuyên ngành đào tạo: Chỉ có 23.35% (89 HLV) chuyên ngành huấn luyện Thể thao được đào tạo đúng vị trí công việc. Nhận định. Trong tổng số 799 chứng chỉ của các HLV, có 30.41% chứng chỉ quốc tế; 36.42% chứng chỉ cấp quốc gia. Trong đó 50.44% chứng chỉ chuyên ngành HLV. Bảng 26. Đào tạo dài hạn (n=55) (đính kèm Phụ lục). Bảng 27. Đào tạo ngắn hạn (đính kèm Phụ lục). Trình độ chuyên môn, chuyên ngành của nghiên cứu viên, kỹ thuật viên. Nhận định 70% trình độ ThS. GDTC; 30% cử nhân Y sinh học TDTT. Cần có chiến lược đào tạo bộ phận nghiên cứu viên theo xu hướng toàn diện, chú trọng các ngành liên quan như: Y sinh học TDTT, Tâm lý TTDTT, sinh cơ học TDTT. Đồng thời nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu về nghiên cứu và giám định VĐV. Nhận định 14.3% có chứng chỉ quốc tế; 33.3% có chứng chỉ cấp quốc gia. Trong đó 14.29% có chứng chỉ về Y sinh học TDTT. - Về đào tạo dài hạn: 96.85% HLV, 100% cán bộ quản lý, nghiên cứu viên và kỹ thuật viên đều tốt nghiệp từ cử nhân trở lên. Nguồn nhân lực trình độ cao (trình độ tiến sĩ) còn thấp: HLV: 1.83% và cán bộ quản lý là 14.5%. Nghiên cứu viên: 0%. Cần tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực trình độ cao. - Đào tạo nước ngoài (bằng cấp và chứng chỉ): Đối với HLV: 3.93% và 30.41%; đối với cán bộ quản lý: 9.01% và 44.76% %; đối với nghiên cứu viên, kỹ thuật viên: 0% và 14.29%. Cần có định hướng đào tạo theo xu hướng hội nhập quốc tế, kịp thời cập nhật các kiến thức mới, đặc biệt gửi nhân lực đi đào tạo tại các cường quốc Thể thao thế giới. 4.4. Thực trạng cơ chế chính sách về Thể thao thành tích cao. - Quyết định số 4162/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân TP ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - TDTT của TP giai đoạn 2016-2020. - Nghị định 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu; có hiệu lực thi hành ngày 24 tháng 12 năm 2018. Quyết định số 4162/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân TP ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - TDTT của TP giai đoạn 2016 - 2020. Tuy nhiên, đến tháng 7 năm 2018 do quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó đội ngũ HLV, VĐV, các nhà khoa học (không là CB, CC, VC) không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này, do đó không được cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng. Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch đào tạo dài hạn, chu kỳ huấn luyện Thể thao và một số điều kiện đảm bảo khác cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. Về mua sắm, định mức trang thiết bị chuyên dùng của ngành Văn hóa và Thể thao tại Công văn 2763/SVHTT-KHTC ngày 24 tháng 7 năm 2020, số 164/SVHTT-KHTC ngày 09 tháng 01 năm 2020 về đề nghị Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân TP, Hội đồng nhân dân TP theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP Nguyễn Thành Phong tại Thông báo số 824/TB-TP ngày 15 tháng 11 năm 2019 về danh mục định mức sử dụng trang thiết bị chuyên dùng của Ngành Văn hóa và Thể thao trên địa bàn TP (theo dự toán được Ủy ban nhân dân TP phê duyệt năm 2018, 2019) chưa được thực hiện. Theo đề nghị của Sở Tài chính (số 827/STC-CS ngày 20 tháng 02 năm 2020) và Chỉ đạo của Ủy ban nhân dân TP thống nhất với ý kiến Sở Tài chính về việc xin ý kiến về định mức, danh mục trang thiết bị chuyên dùng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho hoạt động Ngành Văn hóa và Thể thao TP. Đến ngày 24 tháng 02 năm 2020 mới có Quyết định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quyết định số 511/QĐ-BVHTTDL về Ban hành quy định tiêu chỉ, tiêu chuẩn, nội dung, quy trình cung cấp dịch vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao thành tích cao. Tuy nhiên đến nay việc mua sắm trang thiết bị chuyên dùng vẫn chưa thực hiện được. Điều này đã ảnh hưởng thực sự nghiêm trọng đến kế hoạch ngân sách, kết quả công tác, thành tích của Ngành Văn hóa và Thể thao TP và sự an toàn trong hoạt động văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, tập luyện và thi đấu TDTT. Tạo sự ức chế, khó khăn, nguy hiểm trong tập luyện và hạn chế thành tích thi đấu đối với lực lượng vận động viên TP. Mặc khác, không đáp ứng điều kiện về các mặt công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học huấn luyện thể thao, giám định khoa học thể thao, tuyển chọn, hồi phục và phòng tránh chấn thương cho vận động viên. 4.5. Đánh giá chung về thống tổ chức quản lý và đội ngũ cán bộ TDTT. - Trong những năm qua, số cán bộ, công chức, viên chức (CCVC) ngành TDTT TP.HCM có sự phát triển về số lượng và chất lượng. Tổng số cán bộ CCVC toàn ngành, kể cả GV TDTT là 4.126 người. Trong đó nam là 2.799 người chiếm tỷ lệ 67,8% , nữ 1.327 người chiếm tỷ lệ 32,2%. Về trình độ đội ngũ cán bộ: Sau đại học 59 người, chiếm tỷ lệ 1,4%, đại học là 2.169 người, chiếm tỷ 52,56%, cao đẳng là 910 chiếm tỷ lệ 22%, trung cấp 221 người, chiếm tỷ lệ 5,35% và các lĩnh vực chuyên môn khác là 18 người, chiếm tỷ lệ 0,44%. Nếu tính số lượng cán bộ quản lý/HLV, HDV của ngành TDTT (không tính GV TDTT) chiếm tỷ lệ 7,83%. Nếu tính cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý thuộc ngành TDTT/tổng số cán bộ, HLV, GV, HDV của toàn TP chỉ đạt 3,17%. Tổng số HLV/tổng số cán bộ TDTT TP.HCM là 746/4.126 chiếm tỷ lệ 18%. Sự phân bổ giữa cán bộ quản lý, HLV, GV, HDV là không đồng đều. Đặc biệt đối với tổng số lượng NTL TDTTTX so với số HLV và trình độ đào tạo của HLV ở bậc sau đại học là chưa tương xứng với tiềm năng của TP trung tâm cả nước. Riêng về số lượng GV TDTT đáp ứng được yêu cầu cơ bản quy chuẩn tỷ lệ GV/HS đối với cấp THCS và THPT; đối với cấp Tiểu học cần phải đào tạo bổ sung để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GDTC. * Tồn tại và hạn chế: - Tỷ lệ HLV trên số lượng VĐV thành tích cao của TP còn thấp, nhất là ở các môn Thể thao trọng điểm, tính đến 2013, số HLV cấp cao đạt tỷ lệ rất thấp. * Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm: - Chưa có cơ chế chính sách đặc thù để thu hút nhân tài về TDTT (VĐV, HLV), TP còn thiếu rất nhiều HLV cao cấp ở các môn trọng điểm, chưa có chế độ đãi ngộ tương xứng để thu hút các VĐV đẳng cấp cao đăng ký tham gia thi đấu cho TP.HCM. - Trong những năm gần đây, việc thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành TDTT chưa được đẩy mạnh so với sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của TP. Vì vậy, cần phải quan tâm và đầu tư nhiều hơn. 1. Tình hình sử dụng quỹ đất dành cho TDTT. Bảng. Các công trình TDTT hiện do TP và quận, huyện quản lý. b) Cấp quận, huyện (Bảng 31, đính kèm Phụ lục). Bảng 32. Thực trạng sử dụng đất TDTT (tính đến cuối năm 2019) (đính kèm Phụ lục). 2.1. Khu liên hợp TDTT quốc gia Rạch Chiếc Hiện nay, Sở Văn hóa và Thể thao đang phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc và các đơn vị liên quan tập trung hoàn tất các thủ tục để sớm trình Ủy ban nhân dân TP xin ý kiến Hội đồng nhân dân TP thông qua nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu liên hợp TDTT Rạch Chiếc làm cơ sở để làm cơ sở kêu gọi đầu tư các công trình TDTT phục vụ sự nghiệp phát triển ngành. Dự án xây dựng Trung tâm TDTT Phan Đình Phùng là công trình cấp I, được Ủy ban nhân dân TP phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi theo hình thức đối tác công tư và đã hoàn tất việc đàm phán Hợp đồng BT với nhà đầu tư trúng thầu là Liên doanh Tổng Công ty cổ phần Đền bù giải tỏa - Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt. Hiện nay, Ủy ban nhân dân TP đã có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ về đề xuất quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT TP được phê duyệt quy hoạch theo Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân TP về duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu trường đua Phú Thọ, Phường 15, Quận 11. Sở Văn hóa và Thể thao đang triển khai các bước tiếp theo để xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT TP.HCM nhằm củng cố lại hệ thống đào tạo vận động viên cấp cao TP theo hướng 3 tập trung: Tập trung tập luyện, tập trung ăn ở, sinh hoạt, tập trung học tập, từ đó góp phần hoàn thiện quy trình quản lý đào tạo và tổ chức huấn luyện, thi đấu cho vận động viên thể thao của TP, kết hợp tổ chức dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục toàn diện cho vận động viên. Đồng thời tổ chức phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức, huấn luyện viên, trọng tài và những người làm công tác TDTT nhằm nâng cao trình độ tổ chức, quản lý của lực lượng cán bộ ngành TDTT. Căn cứ Thông báo số 225/TB-VP của Ủy ban nhân dân TP ngày 01 tháng 4 năm 2020 về nội dung kết luận chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP Nguyễn Thành Phong tại cuộc họp nghe báo cáo khó khăn, vướng mắc của Sở Văn hóa và Thể thao. Chấp thuận chủ trương cho phép điều chỉnh tăng quy mô đầu tư và đều chỉnh tên gọi dự án “Xây dựng Trường Trung học phổ thông Năng khiếu TDTT“ thành “Trung tâm Đào tạo vận động viên năng khiếu Thể thao TP“, nhằm tăng cường thực hiện chức năng quản lý, huấn luyện và đào tạo vận động viên năng khiếu; huấn luyện nâng cao thành tích cho các bộ môn Thể thao, đáp ứng lực lượng bổ sung cho đội tuyển TP và đội tuyển quốc gia... Hiện đang trong quá trình lập dự án đề xuất đầu tư, quy mô diện tích sử dụng đất: 2,957 m2. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần X nhiệm kỳ 2015 - 2020: “Đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa tiêu biểu; phát triển thiết chế văn hóa cơ sở; khuyến khích sáng tạo sáng tác và quảng bá các tác phẩm văn học nghệ thuật, có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao”, “đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động Thể thao; phát triển Thể thao thành tích cao”. Nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ thưởng thức văn hóa nghệ thuật và rèn luyện sức khỏe của nhân dân TP, cũng như góp phần giữ vững vị thế của lĩnh vực TDTT... phục vụ cho sự phát triển phong trào và Thể thao thành tích cao, rút ngắn khoảng cách hưởng thụ văn hóa, thể thao giữa nội thành và ngoại thành... tăng cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ tốt hoạt động ngành Văn hóa và Thể thao TP, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Quy mô Khu đất xây dựng công trình thuộc quy hoạch phân khu 1/2000 Khu trung tâm và dân cư huyện cần Giờ, tổng diện tích 150.000 m2. Tuy nhiên, cho đến nay, tất cả các công trình, dự án nêu trên đều chưa được triển khai thực hiện; mặt khác, các sở, ban, ngành liên quan chưa tích cực để đẩy nhanh tiến độ các dự án, rất cần sự chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ của Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Ủy ban nhân dân TP để tập trung thực hiện các dự án đã được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ. (Báo cáo. Giám sát kết quả thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình Hành động 33-CTrHĐ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020). Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT chủ yếu là các môn truyền thống như: Sân bóng đá (75 sân), có những nhà tập, nhà thi đấu như: Nhà thi đấu TDTT Phú Thọ, Phan Đình Phùng, Lãnh Binh Thăng, Rạch Miễu..., mỗi nhà tập có diện tích từ 10.000 m2 đến 50.000 m2. Ngoài ra, còn có một số sân bãi thể thao khác như sân bóng đá mini cỏ nhân tạo, sân bóng chuyền và một số bãi tập khác... 4. Thực trạng cơ sở vật chất TDTT của quận - huyện. Sân bóng đá mini số lượng: 594 sân; diện tích 482.708 m2; hiện trạng sử dụng: trên dưới 50 %, nhà nước và các tổ chức cá nhân quản lý. Bàn Billiards: 6.541 bàn; hiện trạng sử dụng: 50-70%, phần lớn do các cá nhân, tổ chức ngoài công lập quản lý. Quần vợt: 289 sân; diện tích 122.565 m2 , hiện trạng sử dụng: 50 - 80%, nhà nước quản lý và người dân quản lý. Bóng rổ: 24 sân; hiện trạng sử dụng: Các loại khác: 574 cái; diện tích 3.128.551 m2, hiện trạng sử dụng: 50%, nhà nước và các tổ chức cá nhân quản lý. Về đơn vị hành chính cấp xã, phường thị trấn có 322 xã, phường, thị trấn; sự phân bổ các sân bãi phục vụ cho hoạt động TDTT quần chúng không đồng đều chủ yếu đối với các xã, phường có điều kiện, gần các khu vực trung tâm đô thị, khu công nghiệp có cơ sở vật chất tốt hơn. Ngoài ra, còn có một số bãi tập phục vụ cho các môn Thể thao khác như các môn võ, cầu lông, Điền kinh, Quần vợt, Bóng chuyền.... Các cơ sở vật chất kỹ thuật hoạt động TDTT còn nhiều hạn chế, nhưng nhu cầu tập luyện của người dân rất cao do vậy các đơn vị quận, huyện xây dựng một số cơ sở phục vụ cho việc tập luyện của người dân ở các khu công viên cây xanh do xã phường quản lý. Mô hình này đang rất có hiệu quả và được nhân rộng toàn TP. Sân Bóng đá mini: Số lượng: 06 sân; diện tích 5.000 m2; hiện trạng sử dụng: trên dưới 50 %, phường, xã quản lý. Cầu lông: 06 sân; diện tích 3.350 m2 hiện trạng sử dụng: 50 - 80%. Phường, xã quản lý. 6. Thực trạng cơ sở vật chất trong trường học. (Đã phân tích ở phần cơ sở vật chất TDTT trường học).
File gốc của Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển ngành Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2035” đang được cập nhật.
Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển ngành Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2035”
- File PDF đang được cập nhật - File Word Tiếng Việt đang được cập nhật
Cơ quan ban hành |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu |
478/QĐ-UBND |
Loại văn bản |
Quyết định |
Người ký |
Võ Văn Hoan |
Ngày ban hành |
2021-02-09 |
Ngày hiệu lực |
2021-02-09 |
Lĩnh vực |
Y tế |
Tình trạng |
Còn hiệu lực |
|