BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 122/QĐ-BNV ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên gọi:
b) Tên tiếng Anh: Viet Nam Family Planning Association (viết tắt là VINAFPA).
2. Mục đích của Hội là tập hợp công dân, tổ chức Việt Nam có tâm huyết, tình nguyện tham gia với mục tiêu là phi lợi nhuận, đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện các chương trình, chiến lược Quốc gia về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, vì hạnh phúc người dân.
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
1. Tự nguyện, tự quản; dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch; tự bảo đảm kinh phí hoạt động; không vì mục đích lợi nhuận; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Giúp đỡ hội viên nâng cao hiểu biết thông qua việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và cung cấp tư vấn, dịch vụ về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình; mở rộng việc tuyên truyền đến cộng đồng, kể cả vị thành niên và thanh niên, đặc biệt với người nghèo và ở vùng sâu, vùng xa. Vận động thuyết phục để giúp đỡ họ chuyển đổi hành vi biết tự chăm sóc sức khỏe sinh sản, thực hiện kế hoạch hóa gia đình và thực hiện đầy đủ trách nhiệm làm cha làm mẹ để góp phần tích cực thực hiện chương trình chiến lược dân số, sức khỏe sinh sản quốc gia.
5. Phối hợp, hợp tác với các bộ, ban, ngành, đoàn thể hữu quan trong nước để đẩy mạnh việc thực hiện chương trình dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Đồng thời hợp tác với các Hội Kế hoạch hóa gia đình các nước và các tổ chức quốc tế quan tâm đến lĩnh vực dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật, để tranh thủ việc hỗ trợ nguồn lực, kỹ thuật và trao đổi kinh nghiệm, phát huy ảnh hưởng của Hội nhằm phục vụ Chương trình quốc gia về dân số và sức khỏe sinh sản hiệu quả hơn.
7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với các tổ chức hữu quan trong nước để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế và phù hợp với thông lệ quốc tế.
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
b) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam có uy tín trong xã hội, có những đóng góp lớn cho Hội, được Hội mời là hội viên danh dự.
a) Hội viên tổ chức: Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hội thành viên), các tổ chức Việt Nam khác được thành lập theo quy định pháp luật hoạt động liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, kế hoạch hóa gia đình khi đủ điều kiện được công nhận là hội viên tổ chức. Đại diện cho Hội viên tổ chức tham gia Hội phải là công dân Việt Nam;
3. Hội viên của các Hội thành viên đương nhiên là hội viên của Hội.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch không xuất phát từ lợi ích Hội, trừ trường hợp được Ban Thường vụ Hội phân công.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
7. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân trong chương trình dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình quốc gia. Giữ gìn tình đoàn kết, tạo dựng sự đồng thuận vì mục tiêu chung của đơn vị mình đang tham gia hoạt động. Không tham ô, lãng phí, không được lợi dụng danh nghĩa Hội để mang lại lợi ích riêng tư cho cá nhân mình.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội. Được đề xuất, biểu quyết và giám sát hoạt động của Hội.
a) Hội viên là người làm việc tại Hội được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
c) Hội viên làm công việc liên quan đến cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tài chính của Hội.
6. Được giới thiệu hội viên mới.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
10. Hội viên danh dự, được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
2. Thủ tục ra khỏi Hội:
b) Hội viên hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam dẫn đến bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn, bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật; tổ chức tự giải thể, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật thì Ban Thường vụ Hội xem xét, xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành Hội, hội viên của Hội;
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hội; quản lý việc cấp phát, sử dụng thẻ hội viên.
1. Đại hội.
3. Ban Thường vụ.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn và các tổ chức thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Thông báo tổ chức Đại hội phải trước ít nhất 30 ngày; thư triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc phải ghi rõ chương trình nghị sự và gửi đến tất cả các đại biểu ít nhất 02 tuần trước ngày Đại hội. Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Số lượng, cơ cấu thành phần dự Đại hội đại biểu do Ban Chấp hành quyết định.
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra; thảo luận, phê duyệt quyết toán tài chính nhiệm kỳ cũ và dự thảo kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hội;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành, trừ quy định tại Điều 25 Điều lệ này.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định từ danh sách đã được Ban Chấp hành đương nhiệm giới thiệu đề xuất sau khi tham khảo ý kiến của các tổ chức, hội viên thuộc Hội, từ danh sách do đại biểu chính thức dự Đại hội tham gia ứng cử, đề cử. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội; thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm của Hội;
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng Hội; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
g) Căn cứ tình hình tài chính hàng năm của Hội, quyết định mức nộp hội phí hàng năm của hội viên.
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có từ 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
b) Kiểm điểm và báo cáo Ban Chấp hành việc thực hiện các chính sách, kế hoạch và chương trình công tác, ngân sách đã đề ra;
d) Quyết định thành lập, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 06 tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ; các cuộc họp Ban Thường vụ sẽ được thông báo thời gian, địa điểm và chương trình nghị sự đến các thành viên Ban Thường vụ trước 10 ngày;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu, Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng Ban và từ 03 đến 05 ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Trưởng Ban Kiểm tra được dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm tra phục vụ cho hoạt động của Hội do Hội chi trả phù hợp với quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội.
a) Bầu, miễn nhiệm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Kiểm tra (nếu có);
c) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội; thông báo đến các hội viên về kết quả kiểm tra và kiến nghị với Ban Chấp hành Hội các vấn đề cần được giải quyết.
Điều 17. Chủ tịch, Chủ tịch danh dự và Phó Chủ tịch Hội
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội, ký quyết định thành lập, giải thể các tổ chức thuộc Hội, ký quyết định bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự trực thuộc Hội;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
a) Chủ tịch danh dự Hội là công dân Việt Nam có uy tín, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Hội;
c) Chủ tịch danh dự có quyền tham gia Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành, tham dự các sự kiện quan trọng của Hội, góp ý về những vấn đề quan trọng của Hội khi có đề nghị của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử, biểu quyết các vấn đề của Hội, không tham gia quản lý, điều hành Hội.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
1. Giám đốc điều hành Dự án IPPF do Ban Thường vụ Hội phối hợp với đại diện IPPF khu vực Đông, Đông Nam Châu Á và Châu Đại Dương tuyển chọn.
a) Đại diện cho Văn phòng Hội trong quan hệ giao dịch hàng ngày với Văn phòng Hiệp hội Kế hoạch hóa gia đình quốc tế;
c) Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, xây dựng các quy chế hoạt động của các dự án do IPPF tài trợ, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Chấp hành phê duyệt;
đ) Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc;
g) Giám đốc điều hành phải nghiêm túc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được IPPF và Hội quy định;
Điều 19. Văn phòng Hội, các ban chuyên môn, chi hội (tổ chức cơ sở) và các tổ chức thuộc Hội
2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội do Ban Chấp hành Hội phê duyệt theo đề nghị của Ban Thường vụ Hội.
4. Kinh phí hoạt động hàng năm của Văn phòng Hội được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm của Hội.
6. Các ban chuyên môn và các tổ chức thuộc Hội được thành lập và hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Tài chính của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
- Chi cho hoạt động của Văn phòng, Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, hội nghị, Đại hội, thuê trụ sở, mua sắm trang thiết bị;
- Chi xây dựng, trang bị, sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị làm việc;
- Chi hoạt động quan hệ quốc tế;
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy định quản lý tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ của Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức tham gia Đại hội biểu quyết tán thành.
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam gồm có 08 Chương 26 Điều, đã được Đại hội đại biểu Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam lần thứ VI (nhiệm kỳ 2020 - 2025) thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2020 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này thay thế Điều lệ Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 1091/QĐ-BNV ngày 21 tháng 9 năm 2010 về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam.
File gốc của Quyết định 122/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 122/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 122/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-02-10 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-10 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Hết hiệu lực |