ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/KH-UBND | Quảng Trị, ngày 08 tháng 03 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021-2030
- Hàng năm có khoảng 80% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 500 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 2.000 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 90% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh 40%.
- 50% huyện/thị xã/thành phố có Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 90% thư viện công cộng cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% số huyện, thị xã, thành phố có tổ chức của người khuyết tật.
- Hàng năm khoảng 90% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 700 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 3.000 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh 60%.
- 70% huyện/thị xã/thành phố có Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 15% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 100% thư viện công cộng cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.
- 70% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% số huyện, thị xã, thành phố có tổ chức của người khuyết tật.
1. Đối tượng:
- Hộ gia đình có người khuyết tật, ưu tiên hộ có người khuyết tật nghèo và cận nghèo.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030.
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức
- Truyền thông nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành về thái độ, cách cư xử, làm việc với người khuyết tật, các phương pháp trợ giúp người khuyết tật và chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật thông qua các buổi giao lưu, tập huấn...
- Triển khai các chương trình hỗ trợ người khuyết tật thông qua chương trình giảm nghèo, chương trình giải quyết việc làm và lồng ghép các chương trình an sinh xã hội, hỗ trợ và trợ cấp đột xuất kịp thời cho người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn;
3. Trợ giúp người khuyết tật về y tế:
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật;
- Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ để thực hiện phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp các dụng cụ trợ giúp như: phương tiện giả, dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
4. Trợ giúp người khuyết tật về giáo dục:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng cho cán bộ, giáo viên nhân viên tại các cơ sở giáo dục; cụ thể hóa các chương trình sách giáo khoa, thiết bị giáo dục người khuyết tật, xây dựng các bộ tài liệu bồi dưỡng giáo viên và các điều kiện để thực hiện công tác giáo dục người khuyết tật;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát toàn diện chuyên đề về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
5. Trợ giúp người khuyết tật về giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế:
- Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật và tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật có nhu cầu được học nghề phù hợp;
6. Phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai:
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật;
7. Trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng:
- Đào tạo, tập huấn kỳ nâng thiết kế các công trình tiếp cận với người khuyết tật cho các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng và các đối tượng hành nghề hoạt động trong lĩnh vực xây dựng;
8. Trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông:
- Tăng cường năng lực hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng; Tập huấn cho lái xe phục vụ hành khách là người khuyết tật sử dụng phương tiện giao thông;
- Thực hiện miễn, giảm giá vé từ 30% đến 40% cho người khuyết tật khi tham gia giao thông trên các phương tiện vận tải hành khách công cộng; niêm yết công khai giá vé và các chính sách hỗ trợ người khuyết tật tại các điểm bán vé và trên phương tiện đồng thời tăng cường tuyên truyền, phổ biến cho đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe trong việc hướng dẫn người khuyết tật tiếp cận giao thông thuận tiện, chống phân biệt, đối xử kỳ thị với người khuyết tật.”
9. Trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông:
- Hoàn thiện Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh và hệ thống Một cửa điện tử đáp ứng Thông tư số 26/2020/TT-BTTTT ngày 23/9/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho người khuyết tật.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp: In ấn, phát hành các loại tờ gấp, cẩm nang pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật; đặt Bảng thông tin quy định về hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, tại Ủy ban nhân dân các xã, các cơ quan, tổ chức hỗ trợ người khuyết tật; thực hiện tư vấn pháp luật trên trang thông tin điện tử của tỉnh và của Sở Tư pháp.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật bằng các hình thức: Tư vấn pháp luật; Tham gia tố tụng; Đại diện ngoài tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý là người khuyết tật. Thực hiện trợ giúp pháp lý ngoài trụ sở về các thôn, bản, các xã, thị trấn vùng sâu, vùng xa.
- Hoàn thiện và phát triển các môn thể thao cho người khuyết tật tập luyện và thi đấu, chú ý phát triển thể thao phong trào và các môn thể thao Olympic. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia các giải thể thao trong và ngoài nước.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để người khuyết tật có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với người khuyết tật;
12. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế;
13. Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng:
- Hỗ trợ người khuyết tật: xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần thiết;
- Xây dựng và nhân rộng mô hình “cây gậy trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật;
- Nghiên cứu kinh nghiệm trợ giúp người khuyết tật của các tỉnh, thành phố;
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
1. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật
- Từng bước điều chỉnh định mức phân bổ ngân sách nhà nước chi cho đảm bảo xã hội theo hướng tăng dần;
2. Đề cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc trợ giúp người khuyết tật:
- Cấp huyện: Trên cơ sở kế hoạch của tỉnh, lập Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của địa phương; huy động bổ sung nguồn lực và chủ động phân bổ cho cấp xã; hướng dẫn và giám sát thực hiện của cấp xã, điều tra, thống kê và báo cáo với tỉnh người khuyết tật của địa phương;
3. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
+ Ngân sách nhà nước được bố trí dự toán chi hàng năm của các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao của Kế hoạch này lập dự toán ngân sách hàng năm để triển khai các hoạt động của Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Triển khai các hoạt động dạy nghề, giới thiệu việc làm và hướng dẫn thực hiện các chính sách liên quan đến công tác bảo trợ xã hội cho người khuyết tật;
- Phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về người khuyết tật và các vấn đề khuyết tật cho cộng đồng;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
4. Sở Y tế: Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật về y tế; và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
8. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông cho người khuyết tật.
10. Sở Tư pháp: Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật về pháp lý.
12. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với các ngành, hội, đoàn thể, địa phương huy động các tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
14. Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị:
- Tuyên truyền về quyền, nghĩa vụ, khẳng định và phát huy vai trò của người khuyết tật.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
16. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Trị; Hội Người Cao tuổi tỉnh; Hội Chữ Thập đỏ tỉnh; Hội Người khuyết tật, nạn nhân da cam, bảo vệ người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em tỉnh; Hội Từ thiện tỉnh, Hội Người mù tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Căn cứ Kế hoạch này yêu cầu các Sở, ban ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ 6 tháng (vào ngày 15 tháng 6), hàng năm (vào ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục BTXH (Bộ LĐ-TB&XH);
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh (trong KH);
- Các Hội chính trị, Hội xã hội;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PVP Lê Hữu Phước;
- Lưu VT, VX.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nam
File gốc của Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Số hiệu | 47/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Hoàng Nam |
Ngày ban hành | 2021-03-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-08 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |